Cập nhật thông tin chi tiết về U Tuyến Yên: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị mới nhất trên website Kidzkream.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Tổng quan bệnh U tuyến yên
Tuyến yên là một tuyến nội tiết nằm ở đáy não, có kích thước bằng hạt đậu. Tuyến yên có chức năng điều hòa sự bài tiết của các hormone tư các tuyến nội tiết như tuyến giáo và các tuyến thượng thận. Ngoài ra tuyến yên còn giải phóng những hormone gây ảnh hưởng đến xương và tuyến tiết sữa như: hormone kích thích vỏ thượng thận, hormone tăng trưởng, hormone tăng tiết sữa prolactin, hormone kích thích tuyến giáp.
U tuyến yên là hiện tượng một khối khối u nằm trong tuyến yên, gây ảnh hưởng đến các chức năng hoạt động của tuyến yên trong cơ thể. Khi khối u tăng trưởng sẽ dẫn đến hiện tượng các tế bào sản xuất ra hormone của tuyến yên bị hủy hoại, dẫn đến suy tuyến yên.
Nguyên nhân bệnh U tuyến yên
Hiện nay các nhà khoa học chưa tìm ra nguyên nhân chính xác của u tuyến yên, chỉ có rất ít trường hợp bệnh nhân bị u tuyến yên do di truyền trong gia đình có người bị bệnh khổng lồ.
U tuyến yên có nguy hiểm với sức khoẻ của con người và đặc biệt nguy hiểm hơn khi không được phát hiện và điều trị kịp thời.
Triệu chứng bệnh U tuyến yên
Tùy thuộc vào các loại nội tiết tố do khối u tiết ra, kích thước, vị trí, mức độ phát triển của khối u mà mỗi người bệnh lại có các triệu chứng, dấu hiệu bệnh khác nhau. Trong đó có thể chia ra 3 nhóm dấu hiệu như sau:
Rối loạn nội tiết:
Dấu hiệu này do tăng tiết prolactin làm cho người bị bệnh bị chậm kinh nguyệt, rối loạn kinh nguyệt hoặc mất kinh, nặng hơn có thể bị vô sinh; tiết sữa ở vú mặc dù đang không có thai hoặc có kinh nguyệt. Đối với nam giới có thể biểu hiện bằng dấu hiệu giảm ham muốn tình dục; giảm hoặc mất cương, gặp khó khăn trong sinh hoạt vợ chồng.
Tăng tiết nội tiết tố tăng trưởng GH làm cho người bị bệnh có những biểu hiện phát triển bất thường như: đầu to, trán rộng, trán dô, mắt to, da thô, môi dày, bàn chân và các ngón chân to bất thường…dẫn đến hình dáng người bệnh rất đặc biệt so với người bình thường.
Các dấu hiệu suy tuyến yên, giảm các nội tiết tố gây đến các dấu hiệu vô sinh, ăn không ngon miệng, mệt mỏi, cơ thể giảm sút cân nhanh, rụng lông, chậm phát triển hay chậm dậy thì ở trẻ em. Có một số trường hợp có dấu hiệu bị chảy máu trong u tuyến yên dẫn đến đau đầu dữ dội, mắt nhìn mờ.
Rối loạn thị giác:
Khi u tuyến yên lớn, chèn ép sẽ dẫn đến rối loạn nhìn, nhìn mờ, chỉ nhìn được một phía bên trong hay bên ngoài hoặc chỉ nhìn thấy những hình ảnh ngay trước mặt, không nhìn được ở phía bên ngoài thái dương. Khi khối u lấn sang bên vào xoang tĩnh mạch hang có thể có biểu hiện lác mắt, tê bì mặt… do chèn ép các dây thần kinh số III, IV và số V.
Tăng áp lực trong sọ:
Khi có các biểu hiện đau đầu, nôn, buồn nôn, rối loạn ý thức, thậm chí là hôn mê chính là lúc khối u đã chèn ép trong so gây tăng áp lực trong sọ. Đây cũng là một trong những dấu hiệu khi bệnh u tuyến yên đã phát triển sang giai đoạn nguy hiểm.
Đường lây truyền bệnh U tuyến yên
Đối tượng nguy cơ bệnh U tuyến yên
Bệnh u tuyến yên có thể xảy ra mọi lứa tuổi, không phân biệt tuổi tác, đặc biệt là người già. Để hạn chế khả năng mắc bệnh, cách tốt nhất là giảm thiểu các yếu tố nguy cơ.
Ngoài ra, những người có thành viên trong gia đình đã từng bị mắc bệnh tân sinh đa tuyến nội tiết loại 1 sẽ có nguy cơ cao mắc phải bệnh u tuyến yên.
Phòng ngừa bệnh U tuyến yên
Để phòng ngừa bệnh u tuyến yên, trước hết cần thay đổi những thói quen sinh hoạt và phong cách sống hàng ngày như sau:
Thăm khám bác sĩ thường xuyên để có thể kịp thời phát hiện và điều trị bệnh. Trong trường hợp đã mắc bệnh cần tuân thủ lịch hẹn của bác sĩ để theo dõi diễn tiến của bệnh và tình trạng sức khỏe.
Không tự ý, tùy tiện sử dụng các loại thuốc mà không có sự chỉ định của bác sĩ.
Khi có bất kỳ các biểu hiện của bệnh, kịp thời thăm khám bác sĩ để nắm bắt được tình trạng bệnh.
Các biện pháp chẩn đoán
Để chẩn đoán bệnh u tuyến yên trong não, ngoài thăm khám có thể dùng các phương pháp sau:
Đo lường mức độ hormone thông qua việc xét nghiệm máu hoặc nước tiểu.
Để tìm ra khối u và đo kích thước của khối u, sử dụng phương pháp chụp cộng huởng từ.
Kiểm tra thị lực để xác định được những tổn thương hay gặp ở vùng thị giác.
Các biện pháp điều trị
Tùy thuộc vào kích thước cũng như mức độ ảnh hưởng của khối u mà lựa chọn phác đồ, phương pháp điều trị thích hợp. Có thể kể đến một số phương pháp điều trị u tuyến yên hiện nay: phẫu thuật, xạ trị và dùng thuốc. Điều trị u tuyến yên bằng những phương pháp cụ thể sau:
Đối với những bệnh nhân ở giai đoạn đầu của bệnh không cần điều trị hoặc có thể sử dụng thuốc dưới sự chỉ định của bác sĩ. Tuy nhiên với các bệnh nhân này cần duy trì việc tái khám thường xuyên để chắc chắn kích thước các khối u không phát triển.
Đối với các trường hợp bệnh nhân có khối u tuyến yên lớn dẫn đến chèn ép lên dây thần kinh thị giác sẽ cần phải tiến hành phẫu thuật cắt bỏ thông qua mũi và xoang. Nếu không thể cắt bỏ khối u bằng cách này có thể sử dụng loại bỏ khối u thông qua hộp sọ.
Phương pháp xạ trị được sử dụng để thu nhỏ khối u đối với những bệnh nhân không thể phẫu thuật hoặc phẫu thuật nhưng khối u vẫn bị tái phát.
Triệu Chứng Của U Tuyến Thượng Thận, Nguyên Nhân, Chẩn Đoán Và Điều Trị U Tuyến Thượng Thận
Tuyến thượng thận là tuyến nội tiết nằm ở phía trên 2 thận có nhiệm vụ sản xuất các hoocmon quan trọng để điều hòa cơ thể như cân bằng nước – điện giải, chống stress, điều hòa huyết áp…
U tuyến thượng thận là một bệnh lý u hiếm gặp phát triển bên trong tuyến thượng thận. Do phát triển bắt đầu từ bên trong tuyến thượng thận nên khối u gây ra tình trạng thay đổi các hormon làm tổn hại đến các cơ quan và gây nguy hiểm đến sức khỏe người bệnh.
U tuyến thượng thận có nên mổ không?
Hiện nay, phương pháp điều trị chính là phẫu thuật cắt bỏ tuyến thượng thận và khối u bằng nội soi. Sau khi phẫu thuật, tuyến thượng thận khỏe mạnh còn lại vẫn sẽ đảm bảo thực hiện chức năng của mình. Các triệu chứng bệnh sẽ thuyên giảm và trở lại bình thường. Trong trường hợp chỉ còn một tuyến thượng thận, phẫu thuật sẽ giúp loại bỏ khối u và bảo tồn các mô nguyên vẹn giúp đảm bảo chức năng của tuyến.
Trường hợp là ung thư, việc phẫu thuật giúp loại bỏ các mô ung thư sẽ giúp cho việc kiểm soát chức năng và hoạt động của tuyền.
U tuyến thượng thận ở trẻ em
Bệnh U tuyến thượng thận của trẻ em là một bệnh lý rất hiếm gặp, có tính chất gia đình và di truyền. Đây là một dạng ung thư nguyên bào thần kinh khởi đầu ở tủy tuyến thượng thận, là một bệnh lý nguy hiểm và ảnh hưởng đến tính mạng của trẻ.
Bệnh lý có thể lành tính hoặc ác tính gây ra việc tiết ra quá nhiều hormon trong cơ thể. Trẻ bị bệnh đôi khi không có triệu chứng cụ thể, triệu chứng thường gặp là sự chèn ép của khối u trong ổ bụng và đau xương trong trường hợp di căn làm trẻ khó khăn khi đi lại. Ngoài ra trên cơ thể trẻ còn xuất hiện các tổn thương da được phát hiện khi tắm cho trẻ.
Việc chẩn đoán bệnh dựa vào các triệu chứng lâm sàng của trẻ cùng với các kết quả xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh phát hiện khối u. Phương pháp ngoại khoa cắt bỏ khối u là phương pháp điều trị đặc hiệu giúp điều trị tận gốc cho trẻ.
Suy tuyến thượng thận: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Những dấu hiệu và cách trị bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh
Addison (suy tuyến thượng thận nguyên phát): Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Nguyên nhân và triệu chứng của suy tuyến thượng thận mạn
U tuyến thượng thận có nguy hiểm không?
U tuyến thượng thận gây ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan làm ảnh hưởng nghiệm trọng đến sức khỏe của người bệnh.
Các cơn tăng huyết áp thường xuyên và kịch phát làm ảnh hưởng đến hệ thống tim mạch gây ra các bệnh lý tổn thương đáy mắt, xuất huyết, bệnh lý suy tim, suy thận, rối loạn nước – điện giải, trụy mạch…
Các hoocmon sinh dục bị ảnh hưởng dẫn đến tình trạng giảm ham muốn tình dục, giảm sản xuất và chất lượng tinh trùng dẫn đến vô sinh.
Các triệu chứng giống với bệnh trầm cảm xuất hiện: Các cơ vận động bị ảnh hưởng với các triệu chứng căng cơ, chuột rút; cơ thể mệt mỏi, chán ăn, gầy sút cân…
Chẩn đoán hình ảnh: các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh công nghệ cao như CT scan, MRI, PET giúp phát hiện và tầm soát các khối u với độ chính xác cao.
Xét nghiệm sinh hóa: Định lượng nồng độ các hormon tuyến thận thận giúp đưa ra định hướng phục vụ cho chẩn đoán bệnh. Trong quá trình chuẩn đoán người bệnh cần tuân theo sự hướng dẫn của nhân viên y tế để có kết quả chính xác nhất.
Chủ yếu dựa trên các thăm khám lâm sàng và chụp X-quang xương để phát hiện các biểu hiện bệnh ở xương cũng như các triệu chứng thần kinh đi kèm. Ngoài ra có thể xét nghiệm máu để đo các chỉ số Vitamin D, Canxi, Photpho đánh giá sự thiếu hụt để định hướng điều trị cho phù hợp.
Bệnh U tuyến thượng thận thường gặp ở những người trẻ tuổi (từ 20 – 50 tuổi). Những người mắc phải các rối loạn di truyền có khả năng mắc bệnh cao hơn. Một số rối loạn di truyền gây ra nguy cơ mắc bệnh như: U tân sinh đa tuyến nội tiết, u sợi thần kinh…
Các triệu chứng thường gặp trong bệnh u tủy thượng thận gồm có:
Cơn tăng huyết áp kịch phát với biểu hiện huyết áp tăng cao từ 250 – 280 mmHg/120-140 mmHg. Các cơn tăng huyết áp kịch phát thường xảy ra đột ngột, một số trường hợp các cơn tăng huyết áp kịch phát xảy trên nền người bệnh có cao huyết áp thường xuyên. Các cơn tăng huyết áp kịch phát kéo dài từ vài phút đến vài giờ. Sau mỗi cơn tăng huyết áp, người bệnh có triệu chứng mệt mỏi do mất nước có thể gây ra rối loạn điện giải, trụy mạch gây nguy hiểm cho người bệnh.
Da xanh, vã mồ hôi, cơ thể ớn lạnh.
Đau đầu, buồn nôn, khó thở.
Một số triệu chứng ít gặp:
Các triệu chứng bệnh có thể được kích hoạt bởi sau một sang chấn về tâm lý, stress, gắng sức… Những yếu tố này làm cho các triệu chứng bệnh nặng và trầm trọng hơn.
Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị
là một hội chứng rối loạn tạm thời do thay đổi múi giờ mà cơ thể chưa kịp thích nghi. Hội chứng Jet lag xảy ra khi mọi người di chuyển nhanh qua các múi giờ hoặc khi giấc ngủ bị gián đoạn. Vì vậy, có thể coi hội chứng jet lag như là một rối loạn nhịp sinh học.
Jet lag có thể gây mệt mỏi vào ban ngày, cảm giác không khỏe, khó giữ tỉnh táo và gặp các vấn đề tiêu hóa. Jet lag là tình trạng tạm thời nhưng nó ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống hoặc công việc của bạn. Múi giờ càng cách xa nhau, khả năng bị jet lag càng nhiều.
Nguyên nhân của Jet lag chủ yếu là do cơ thể chưa điều chỉnh kịp thời khi di chuyển giữa hai vị trí có múi giờ cách xa nhau. Khi đó, bạn có thể bị mất ngủ tạm thời, mệt mỏi, khó chịu và giảm khả năng tập trung. Thói quen đi vệ sinh theo giờ bị thay đổi dẫn đến táo bón hoặc tiêu chảy, đồng thời não bộ trở nên bối rối và mất phương hướng.
Triệu chứng Jet lag
Triệu chứng Jet lag ở mỗi người có thể khác nhau. Thông thường, các triệu chứng thường xuất hiện trong 1-2 ngày đầu sau khi di chuyển. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng bao gồm: số múi giờ di chuyển, tuổi, tình trạng sức khỏe của từng cá nhân.
Hội chứng jet lag bao gồm các triệu chứng sau đây:
Rối loạn giấc ngủ, mất ngủ, thờ ơ hay mệt mỏi.
Khó chịu, nhầm lẫn, khó tập trung.
Ăn mất ngon.
Các rối loạn về tiêu hóa chẳng hạn như táo bón hoặc tiêu chảy.
Trầm cảm nhẹ.
Tất cả mọi người đều có thể bị hội chứng này. Tuy nhiên, một số đối tượng có nguy cơ mắc cao hơn như:
Người thường xuyên di chuyển bằng máy bay như phi công, tiếp viên hàng không và doanh nhân.
Người lớn tuổi do khả năng thích ứng môi trường của người lớn tuổi thấp hơn so với người trẻ tuổi.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc hội chứng Jet lag như:
Sự chênh lệch múi giờ giữa hai địa điểm đi và đến: Số múi giờ càng chênh lệch nhiều, nguy cơ mắc jet lag càng cao.
Bay về hướng Đông. Bạn có thể thấy khó khăn hơn khi bay về hướng Đông khi thời gian bị lùi lại trong lúc bay về hướng Tây sẽ có thêm thời gian.
Để phòng ngừa hội chứng Jet lag, bạn cần:
Nếu có công việc hoặc sự kiện quan trọng nên đến sớm hơn so với thời gian dự định để cơ thể có thời gian thích nghi tốt nhất.
Nghỉ ngơi nhiều trước mỗi chuyến đi.
Nếu có dự định sẽ đi du lịch về phía đông, hãy đi ngủ sớm hơn một giờ mỗi đêm trong vài ngày trước khi khởi hành. Đi ngủ sau một giờ trong vài đêm nếu đi về phía tây. Nếu có thể, nên ăn các bữa ăn gần với thời gian sẽ dùng bữa tại điểm đến sắp tới.
Điều chỉnh việc tiếp xúc với ánh sáng: Tiếp xúc với ánh sáng vào buổi tối giúp điều chỉnh về múi giờ muộn hơn so với thông thường (đi về phía tây), trong khi tiếp xúc với ánh sáng buổi sáng có thể giúp cơ thể thích nghi với múi giờ sớm hơn (đi về hướng đông).
Cài đặt đồng hồ đến thời gian của địa điểm sẽ đến trước khi rời đi. Cố gắng đừng ngủ cho đến khi trời tối ở địa điểm mới, dù cơ thể mệt mỏi thế nào. Cố gắng để thời gian bữa ăn đúng với giờ ăn ở địa phương.
Uống nhiều nước trước, trong và sau chuyến bay để chống lại tác dụng mất nước của không khí trong cabin máy bay. Tránh uống rượu và caffeine.
Cố gắng ngủ trên máy bay nếu lúc đó là ban đêm tại điểm đến của bạn. Ngược lại, nếu lúc đó là ban ngày nơi bạn sẽ đến, hãy cố gắng không ngủ.
Các biện pháp chẩn đoán Jet lag
Không thể hoạt động bình thường trong ngày.
Có cảm giác mệt mỏi nhẹ.
Đang có vấn đề về dạ dày.
Jet lag là một tình trạng tạm thời. Các triệu chứng thường giảm dần và biến mất trong vòng vài ngày.
Tuy nhiên, nếu thường xuyên di chuyển bằng máy bay và có những yếu tố nguy cơ của jet lag, bác sĩ có thể kê toa thuốc hoặc sử dụng liệu pháp ánh sáng cho những đối tượng này.
Điều trị bằng thuốc
Bác sĩ có thể kê đơn thuốc để bạn có thể tránh mắc phải hội chứng Jet lag. Cần lưu ý đến một số tác dụng phụ của thuốc như buồn nôn, nôn mửa, mất trí nhớ, mộng du, nhầm lẫn và buồn ngủ vào buổi sáng.
Các loại thuốc này thường chỉ được chỉ định cho những người chưa dùng các phương pháp điều trị khác.
Liệu pháp ánh sáng
Một trong số những yếu tố ảnh hưởng đến đồng hồ cơ thể hoặc nhịp sinh học là việc tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Khi bạn đi du lịch qua các múi giờ khác nhau, cơ thể cần thích nghi với môi trường ánh sáng mới.
Liệu pháp ánh sáng được thực hiện dưới các hình thức như hộp đèn sáng để trên bàn, đèn bàn có ánh sáng phù hợp cho văn phòng hoặc một đèn đeo trên đầu.
Hiv: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị
Tổng quan bệnh HIV
HIV là viết tắt của từ human immunodeficiency virus chính là virus gây suy giảm miễn dịch ở người.
HIV là bệnh gì? HIV/AIDS (hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người, bệnh liệt kháng) là một bệnh gây ra do bị nhiễm virus suy giảm miễn dịch ở người.
Giai đoạn đầu của bệnh có triệu chứng giống cúm nhưng sau đó thì không có dấu hiệu gì trong một thời gian dài. Bệnh tiến triển khi hệ miễn dịch bệnh nhân suy giảm, cũng là lúc bệnh nhân dễ mắc các loại nhiễm trùng cơ hội hoặc khối u khác thường.
HIV/AIDS không thể chữa khỏi và không có thuốc chủng ngừa. Tuy nhiên điều trị bằng thuốc kháng virus có thể làm chậm tiến trình của bệnh và kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân.
Nguyên nhân bệnh HIV
Nguyên nhân của bệnh HIV là do virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV) thuộc họ retroviridae. Khi cơ thể mắc phải thì virus HIV sống ở các tế bào quan trọng trong hệ thống miễn dịch của con người như lympho bào T hay đại thực bào, tế bào tua làm giảm mạnh số lượng tế bào dẫn tới suy giảm hệ thống miễn dịch của cơ thể tạo điều kiện cho các nhiễm trùng cơ hội khác.
Triệu chứng bệnh HIV
Nhiễm HIV có 3 giai đoạn tương ứng với các triệu chứng cho từng giai đoạn cụ thể như sau:
Giai đoạn nhiễm trùng cấp tính (nhiễm trùng tiên phát)
Giai đoạn khi mà người bệnh vừa tiếp nhận các chất dịch cơ thể từ người nhiễm trước đó, virus giai đoạn này nhân lên rất nhanh.
Khoảng 2-4 tuần sau phơi nhiễm, hầu hết bệnh nhân sẽ mắc bệnh cúm với triệu chứng phổ biến bao gồm: sốt, nổi hạch, viêm họng, phát ban, đau cơ, khó chịu, lở miệng và thực quản. Ít phổ biến hơn có thể kể đến như nhức đầu, buồn nôn và nôn, sưng gan lách, sút cân và các triệu chứng thần kinh khác.
Thời gian của các triệu chứng trung bình là 28 ngày và ngắn nhất là 1 tuần.
Vì các tính chất không rõ ràng của triệu chứng nên bệnh nhân thường không nhận ra dấu hiệu của HIV.
Giai đoạn mãn tính
Đây là giai đoạn mà sự bảo vệ mạnh mẽ của hệ miễn dịch sẽ làm giảm số lượng của các hạt virus trong máu, chuyển sang giai đoạn nhiễm HIV mãn tính.
Giai đoạn này có thể kéo dài từ 2 tuần đến 20 năm tùy trường hợp, trong suốt thời gian này HIV hoạt động trong các hạch bạch huyết nên các hạch này thường xuyên bị sưng do phản ứng với một lượng lớn virus.
Bệnh nhân vẫn khả năng lây bệnh trong giai đoạn này.
Giai đoạn AIDS
Giai đoạn này xảy ra khi sự miễn dịch qua trung gian tế bào bị vô hiệu và xuất hiện nhiễm trùng do một loạt các vi sinh vật cơ hội gây ra.
Khởi phát của các triệu chứng có thể là giảm cân vừa phải và không giải thích được, nhiễm trùng đường hô hấp tái phát (viêm phế quản, viêm họng, viêm tai giữa), viêm da, loét miệng, phát ban da.
Đặc trưng của sự mất sức đề kháng nhanh là sẽ nhanh chóng bị nhiễm vi nấm Candida species gây nấm miệng hoặc nhiễm vi khuẩn gây bệnh lao. Sau đó, các virus herpes tiềm ẩn sẽ được kích hoạt gây tổn thương ngày càng nặng và đau đớn như: bệnh zona, ung thư hạch bạch huyết,…
Viêm phổi do nấm cũng phổ biến và thường gây tử vong.
Đường lây truyền bệnh HIV
Bệnh nhân HIV/AIDS là nguồn truyền nhiễm duy nhất của HIV, không có ổ chứa nhiễm trùng ở động vật. HIV lây truyền chủ yếu qua 3 con đường:
HIV lây qua đường máu
HIV có thể lây truyền qua máu và các chế phẩm của máu có nhiễm HIV thông qua:
Dùng chung bơm kim tiêm (nhất là người tiêm chích ma túy).
Dùng chung các loại kim xăm trổ, châm cứu, dụng cụ xăm lông mi, xăm mày, lưỡi dao cạo,…
Dung chung hoặc chưa được tiệt khuẩn đúng cách các dụng cụ phẫu thuật, dụng cụ khám chữa bệnh.
Lây truyền qua các vật dụng dính máu của người khác (bàn chải đánh răng).
Lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp với máu như dính máu nhiễm HIV vào nơi có vết thương hở.
HIV lây qua đường tình dục:
HIV lây qua đường tình dục khi các dịch thể như máu, dịch sinh dục nhiễm HIV xâm nhập vào cơ thể bạn tình.
Tất cả hình thức quan hệ tình dục với một người nhiễm HIV đều có nguy cơ lây nhiễm HIV. Tuy nhiên, mức độ nguy cơ là cao nhất vẫn là qua đường hậu môn rồi mới tới đường âm đạo vào cuối cùng là đường miệng.
HIV lây truyền từ mẹ sang con
Khi mang thai: virus HIV từ máu mẹ qua nhau thai sẽ vào cơ thể thai nhi.
Khi sinh: HIV từ nước ối hay dịch âm đạo xâm nhập vào trẻ sơ sinh hoặc từ máu mẹ dính vào niêm mạc của trẻ.
Khi cho con bú: HIV có thể lâu qua sữa hoặc các vết nứt ở núm vú người mẹ và tiếp xúc với tổn thương trên niêm mạc miệng ở trẻ.
Đối tượng nguy cơ bệnh HIV
Ứng với những đường truyền của HIV thì các đối tượng nguy cơ mắc HIV có thể là:
Người sử dụng chung các vật dụng đâm trực tiếp vào cơ thể như tiêm chích ma túy, xăm trổ hoặc những người sử dụng chung vật dụng hoặc tiếp xúc trực tiếp với người bị nhiễm HIV.
Người quan hệ tình dục bừa bãi, quan hệ tình dục với nhiều người, tệ nạn mại dâm…
Trẻ có mẹ bị nhiễm HIV trước và trong thời gian mang thai và cho con bú.
Phòng ngừa bệnh HIV
Có một số cách phòng ngừa HIV cho bản thân đáng quan tâm như:
Hiểu rõ cách thức lây lan của HIV để có biện pháp phòng tránh sự tiếp xúc của bản thân với các con đường lây nhiễm HIV.
Tránh uống rượu và tuyệt đối không sử dụng ma túy đếu là những chất ảnh hưởng đến khả năng suy nghĩ và hành động, thúc đẩy những hành vi không an toàn làm tăng nguy cơ nhiễm HIV.
Quan hệ tình dục an toàn: sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục, nếu bạn tình là người bị nhiễm HIV thì phải quan hệ tình dục an toàn cùng với thường xuyên xét nghiệm HIV.
Không bao giờ dùng chung bơm kim tiêm: chính là hình thức dễ dàng mang HIV từ người này sang người khác.
Tránh chạm vào máu của người khác và chất dịch cơ thể khác, những chất dịch bao gồm tinh dịch, dịch âm đạo, niêm mạc trực tràng, sữa mẹ, dịch ối, dịch não tủy và hoạt dịch trong khớp.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh HIV
Vì các triệu chứng của HIV ở giai đoạn khởi phát hay tiến triển đều không điển hình và dễ nhầm lẫn với các bệnh khác nên phương pháp chẩn đoán xác định HIV là dựa vào xét nghiệm.
Có các loại xét nghiệm HIV sau:
Xét nghiệm axit nucleic (NAT): xét nghiệm này giúp tìm kiếm virus HIV thực sự có trong máu hay không và cho biết lượng virus trong máu. Xét nghiệm NAT khá chính xác trong giai đoạn đầu nhiễm HIV tuy nhiên khá tốn kém và chỉ sử dụng khi người bệnh có nguy cơ phơi nhiễm HIV cao hay xuất hiện các triệu chứng sớm của HIV.
Xét nghiệm kháng nguyên/ kháng thể: xét nghiệm dùng để tìm cả kháng nguyên và kháng thể HIV.
Xét nghiệm kháng thể: Hầu hết các test nhanh hay xét nghiệm tại nhà là xét nghiệm kháng thể, xét nghiệm kháng thể HIV sử dụng máu tĩnh mạch thì phát hiện HIV sớm hơn so với xét nghiệm mẫu dịch tiết cơ thể.
Khi có kết quả dương tính với bất kì xét nghiệm kháng thể nào thì người bệnh cần xét nghiệm theo dõi để xác nhận kết quả.
Các biện pháp điều trị bệnh HIV
Hiện tại không có vaccine nào để phòng ngừa lây nhiễm HIV cũng như không có một biệt pháp nào có thể loại bỏ hoàn toàn virus HIV ra khỏi cơ thể.
Tuy nhiên nhờ liệu pháp điều trị kháng virus (ART) sử dụng thuốc ARV có tác dụng làm chậm sự nhân lên của HIV trong cơ thể, làm tăng cường hệ miễn dịch giúp chất lượng cuộc sống của những người bị AIDS đã cải thiện đáng kể.
Lựa chọn hiện nay là kết hợp hai hay nhiều loại thuốc kháng retrovirus và một chất ức chế protease hoặc một thuốc ức chế reverse transcriptase nnon-nucleoside (NNRTI). Với điều trị như vậy thì cho thấy kết quả HIV âm tính lặp đi lặp lại nhiều lần nhưng virus sẽ tăng trở lại khi ngưng điều trị.
Bạn đang xem bài viết U Tuyến Yên: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị trên website Kidzkream.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!