Cập nhật thông tin chi tiết về U Nang Buồng Trứng Thực Thể Những Điều Cần Biết Để Đề Phòng mới nhất trên website Kidzkream.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
U nang thực thể là gì? Có gây nguy hiểm đến tính mạng hay không? Cách phòng ngừa và chữa trị như thế nào. Cùng Miomed Việt Nam tìm hiểu qua bài viết về u nang buồng trứng thực thể và những điều cần biết để phòng ngừa.U nang thực thể là gì?
U nang buồng trứng thực thể là một dạng của u nang buồng trứng. Chúng phát triển âm thầm và không có nhiều triệu chứng rõ rệt nên người bệnh không biết sự tồn tại của u nang này chỉ khi người bệnh đi khám sức khỏe định kỳ mới phát hiện ra. U nang buồng trứng thực thể có kích thước lớn tới vài chục centimet và thường có những biến chứng nguy hiểm như xoắn nang, vỡ nang, nhiễm trùng, gây vô sinh,…
Ung nang buồng trứng thực thể có 3 dạng:
U nang nước: là nang có lớp vỏ mỏng và dễ vỡ, loại nang này có cuống dài, trong là chất lỏng màu nâu hoặc trong suốt. Sẽ có một số trường hợp, vỏ u nang dạng nước có xuất hiện có nhú nhỏ, những nhú này là biểu hiện của ung thư buồng trứng trong tương lai và số lượng nhú càng nhiều thì khả năng mắc ung thư càng cao.
U nang bì: còn được gọi là u nang da hay u nang quái. U nang bì hình thành từ sớm, nó xuất hiện ở các bé gái khi còn nằm trong bụng mẹ và u nang này có nguồn gốc từ các tổ chức của da đã biệt hóa như tóc, răng, móng,…Kích thước khối u thường không lớn, đường kính dưới 10cm, nặng và dễ gây xoắn cuống.
U nang nhầy: loại này có lớp vỏ dày, vỏ màu trắng, dịch chứa bên trong đặc quánh và có màu vàng. U nang này phát triển lên tới hàng chục ký và dễ chèn ép lên các bộ phận lân cận.
Dấu hiệu nhận biết u nang buồng trứng thực thể
U nang buồng trứng thực thể không có dấu hiệu cụ thể, người bệnh chỉ cảm nhận được một số dấu hiệu khi nang to và phát triển hơn:
Đau bụng dưới, đau lưng, đau vùng xương chậu.
Đau khi quan hệ tình dục.
Người bệnh có thể chảy máu âm đạo bất thường hoặc kinh nguyệt không đều.
Đi tiểu nhiều và tiểu rắt.
Táo bón và đầy bụng.
Tăng cân, bụng phình to.
Một số trường hợp nghiêm trọng hơn hoặc biến chứng gây nên:
Biến chứng của u nang buồng trứng thực thể
Nếu khối u nang càng phát triển thì chị em phụ nữ có nguy gặp những biến chứng như:
1. Chèn ép nội tạng
Những khối u có kích thước lớn gây ra chèn ép lên các cơ quan bên trong, chiếm hết ổ bụng, gây rối loạn chức năng ruột và đường tiết niệu. Ngoài ra, u chèn ép lên tĩnh mạch chủ dưới gây chân phù và cổ chướng. Đặc biệt, các mẹ bầu đang mang thai mà gặp phải u thực thể hoặc khối u to lên sẽ gây cản trở sự phát triển của thai nhi, thậm chí có nguy cơ gây sảy thai.
2. Xoắn u nang
Đây là biến chứng thường gặp của nang thực thể. Nếu trường hợp nữ giới gặp dạng u nang bì có cuống dài thì sẽ dể làm xoắn u nang. Khi bị u nang buồng trứng xoắn gây đau thắt dữ dội cho người bệnh, nếu nặng hơn tại vị trí bị xoắn, mạch máu bị chặn lại và sẽ dần dần bị hoại tử. Trong tình trạng u xoắn nghiêm trọng u nang vỡ ra và xuất huyết.
3. Vỡ u nang
U nang buồng trứng có lớp vỏ mỏng, kích thước lớn và dễ vỡ, nếu có tác động ngoại lực ( làm việc nặng, quan hệ mạnh bạo) thì nang sẽ bị vỡ ra. Đây là tình trạng rất nguy hiểm và cần phải đưa đến bệnh viện ngay.
Người bệnh sẽ thấy đau bụng dữ dội, có thể chảy máu âm đạo, nôn, mất nhận thức hoặc lên cơ sốc khi bị vỡ u nang. Ngoài ra, vỡ u nang sẽ làm cho máu và dịch tràn ra khoang chậu gây viêm phúc mạc cấp và nhiễm khuẩn, nếu không kịp thời cứu chữa tỉ lệ của bệnh nhân tử vong rất cao.
4. Ung thư hóa
U nang nước và u nang nhầy có tỷ lệ mầm bệnh gây ung thư cao nhất. Các bác sĩ cho biết, những u nang có hạt nhú ở vỏ nang hoặc u nang có cả 2 bên buồng trứng thì khả năng mắc ung thư rất cao, đặc biệt là phụ nữ tiền mãn kinh, mãn kinh có nguy cơ ung thư hóa rất cao. Tuy là vậy, nhưng u nang buồng trứng tỷ lệ chuyển hóa ung thư rất thấp tỉ lệ 1 – 2%, nhưng nếu không phát hiện và kịp thời chữa trị, tế bào ung thư sẽ di căn đến những vùng lân cận và gây hại đến sức khỏe của người bệnh.
5. Gây nguy hiểm đến phụ nữ mang thai
Nếu không may mà u nang thực thể tồn tại trong cơ thể mẹ bầu, nó sẽ chèn ép lệch tử cung khiến cho thai nhi không thể phát triển bình thường gây sinh non và sảy thai. Trong giai u nang buồng trứng trong thai kỳ, bàng chướng quá to gây choáng ổ bụng gây cho các mẹ khó khăn trong quá trình sinh nở. Bên cạnh đó, u nang to sẽ gây cản trở thai nhi quay đầu nên giải pháp an toàn là phải mổ để lấy thai nhi ra ngoài.
Trong trường hợp các mẹ bầu bị vỡ hoặc xoắn u nang ở giai đoạn thai kỳ đầu thì việc điều trị sẽ khó khăn hơn. Nhiều trường hợp thai phụ gặp biến chứng nên không được mang thai tiếp tục, tiến hành phẫu thuật cắt bỏ u nang để bảo vệ sức khỏe của người mẹ.
Khi nào nên điều trị u nang buồng trứng thực thể
Những căn cứ dựa vào để điều trị:
Kích thước của khối u.
Tính chất của u nang ( u nang ác tính, lành tính, u nang có biến chứng).
Phụ nữ có muốn sinh con trong tương lai hay không, có đang mang thai hay không.
Tuổi tác và tiền sử bệnh lý.
Tổng hợp phương pháp chữa u nang buồng trứng thực thể
Hiện nay có 2 phương pháp điều trị y khoa là mổ nội soi và mổ hở. Việc mổ bằng kỹ thuật nào sẽ do bác sĩ chỉ định và tình trạng của bệnh nhân:
1. Trường hợp mổ nội soi
Phương pháp mổ nội soi giúp hạn chế xâm lấn tối thiểu lên bệnh nhân, hạn chế việc sử dụng thuốc kháng sinh. Bên cạnh đó, phương pháp mổ nội soi làm giảm thiểu tổn thương vùng bụng và những biến trước, sau khi mổ. Thời gian mổ và thời gian hồi phục nhanh hơn. Những trường hợp được bác sĩ chỉ định mổ nội soi:
U nang có kích cỡ nhỏ, dưới 10cm
U nang lành tính
U nang nằm ở nơi dễ tách bỏ
Những người không nên mổ nội soi
Người đang trong chu kỳ kinh nguyệt hoặc chảy máu bất thường chưa hết
Có tiền sử bệnh lý hoặc mắc bệnh về máu
Đã từng phẫu thuật trước đó
2. Trường hợp mổ hở
Mổ hở phức tạp hơn nghi ngờ là khối u ác tính, kích thước to và rủi ro cũng cao hơn. Người bệnh bị tổn thương lớn trên bụng sau khi mổ, nên cần thời gian dài để phục hồi và chăm sóc tại nhà. Những trường hợp cần mổ hở:
U nang có kích thước lớn hơn 10cm
U nang là ác tính
U nang nằm ở vị trí khó tiếp cận
U nang gây biến chứng như vỡ nang, xoắn nang, nhiễm khuẩn
Những người không nên mổ hở
Phụ nữ đang trong chu kỳ kinh nguyệt hoặc chảy máu âm đạo bất thường
Phụ nữ bị nhiễm trùng toàn thân
Phụ nữ mắc các bệnh về máu
Phụ nữ mắc bệnh tim
Đối với phụ nữ mang thai, nếu phát hiện u nang buồng trứng trong giai đoạn 3 tháng đầu, thì được bác sĩ tiếp tục theo dõi, đến tháng thứ 4-6 của thai kỳ là thời điểm thích hợp để mổ lấy u nang ra. Nếu thai phụ gặp biến chứng bất ngờ thì tiến hành mổ ngay dù đang ở giai đoạn nào.
Còn đối với những khối u ác tính, buộc phải cắt bỏ buồng trứng có u nang. Nếu bệnh nhân không muốn sinh con thì có thể cắt bỏ 2 buồng trứng để khối u không tái phát. Sau khi phẫu thuật, bệnh nhân cũng cần điều trị hóa – xạ trị để tiêu diệt hoàn toàn các tế bào ung thư.
Biện pháp phòng ngừa u nang buồng trứng thực thể
Có khoảng 25% u nang buồng trứng sẽ tái phát sau khi được điều trị. Vì thế người bệnh cần tìm những giải pháp phòng ngừa u nang hiệu quả:
1. Chăm sóc sức khỏe ở nữ giới
Nên vệ sinh sạch sẽ vùng kín sạch sẽ, tránh viêm nhiễm vùng kín gây ảnh hưởng đến sức khỏe nữ giới và bộ phận sinh dục của phụ nữ.
Các chị em phụ nữ nên khám phụ khoa cũng như sức khỏe tổng quát định kỳ 6 tháng/ lần để có thể phát hiện mầm mống u nang buồng trứng để kịp thời chữa trị. Đặc biệt là “người mẹ tương lai” nên đi khám tổng quát sức khỏe trước khi quyết định mang thai để có thể tránh trường hợp ngoài ý muốn và khả năng sinh sản của người mẹ.
2. “Chuyện chăn gối” lành mạnh
Để ngăn chặn các bệnh về phụ khoa, các cặp vợ chồng nên có lối sống tình dục lành mạnh như sử dụng những phương pháp tránh thai an toàn, không quan hệ mạnh bạo gây biến chứng như vỡ nang. Vợ chồng cần quan tâm và chia sẻ rõ ràng với nhau về bệnh tình để tránh tình cảm gia đình đổ vỡ.
3. Tập thể dục thể thao
Thường xuyên tập thể dục thể thao là cách để tăng cường sức khỏe và ngăn chặn bệnh tật. Tập thể dục còn giúp cơ thể nữ giới dẻo dai, da vẻ đẹp hơn và hạn chế quá trình lão hóa. Các chị em phụ nữ đang mắc phải u nang cũng có thể tập các động tác nhẹ như: yoga, thiền, đi bộ,…
4. Sử dụng những bài thuốc chữa dân gian
Ngoài việc sử dụng thuốc Tây y do bác sĩ kê đơn nhưng chị em vẫn có thể sử dụng những bài thuốc dân gian chữa u nang buồng trứng với những loại thảo dược tốt cho sức khỏe mà không gây nhiều tác dụng phụ: các bài thuốc Đông y trị u nang buồng trứng, các loại thảo dược tự nhiên, những cây thuốc nam,…
5. Chế độ ăn uống hợp lý
Bổ sung các chất dinh dưỡng cần thiết để cơ thể khỏe mạnh và giảm nguy cơ bệnh tật. Nên tránh xa các thực ăn gây hại cho sức khỏe như thức ăn nhanh, thực phẩm nhiều đường và chất béo, hạn chế dùng các đồ uống có cồn, hút thuốc để bệnh trở nên nghiêm trọng hơn.
Cân bằng chế độ ăn uống, bổ sung các nhóm thực phẩm có nhiều protein, vitamin, khoáng chất để cơ thể khỏe mạnh và cản trở sự phát triển của khối u. Chị em phụ nữ nên bổ sung thêm vitamin A để khám viêm và ngừa sự hình thành của khối u.
Nếu chị em phụ nữ biết bảo vệ sức khỏe và thường xuyên theo dõi bệnh tình của mình thì có thể khắc phục dễ dàng bệnh u nang buồng trứng thực thể. Qua bài viết trên, Miomed Việt Nam hy vọng bạn đọc có thể có những thông tin cần thiết để đề phòng và chữa trị cho bệnh này.
U Nang Buồng Trứng Kích thước Bao Nhiêu Thì Cần Phải Mổ NgayU Nang Buồng Trứng Ở Tuổi Dậy Thì: Nguyên Nhân, Triệu ChứngU Nang Buồng Trứng Cơ Năng: Nguyên Nhân, Biểu Hiện, Cách Chữa
U Nang Buồng Trứng Thực Thể
U nang buồng trứng là khối u phổ biến nhất trong đường sinh dục của phụ nữ, được chia làm 2 loại: u nang cơ năng và u nang thực thể. U nang cơ năng là những khối u lành tính, sinh ra do rối loạn nội tiết sinh lý trong cơ thể. Chúng thường biến mất mà không cần điều trị. Ngược lại, u nang thực thể được coi là dạng khối u bệnh lý, tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm, nhưng lại phát triển âm thầm nên rất khó phát hiện.
1. U nang thực thể là gì? Có mấy loại?
U nang thực thể là những khối u hình thành do những tổn thương giải phẫu từ nhu mô bình thường của buồng trứng. Chúng phát triển âm thầm, nên người bệnh rất khó để nhận biết được sự tồn tại của loại u nang này. Chính bởi thế mà hầu hết những ca u nang buồng trứng thực thể đều được phát hiện khi bệnh nhân đã có biến chứng phải vào bệnh viện điều trị hoặc tình cờ phát hiện ra khi kiểm tra sức khỏe định kỳ.
U nang thực thể gồm 3 loại sau:
1.1. U nang nước
U nang nước là u nang có lớp vỏ mỏng trơn nhẵn khá dễ vỡ, nang này có cuống dài, bên trong là dịch lỏng trong suốt hoặc có màu nâu. Đôi khi, ở mặt trong hoặc mặt ngoài vỏ nang có xuất hiện các nhú nhỏ. Những nhú này có thể là dấu hiệu tiềm ẩn của ung thư buồng trứng trong tương lai. Số lượng nhú càng nhiều thì nguy cơ ung thư càng cao.
U nang bì còn được gọi là u nang da hay u quái. U nang bì hình thành rất sớm, nó có thể xuất hiện ở các bé gái ngay từ khi còn trong giai đoạn bào thai. U nang bì có nguồn gốc từ các tế bào mầm biệt hóa gồm có các cấu trúc của phôi thai như là răng, tóc, chất bã đậu, xương, da…Chúng có kích thước trung bình < 10cm nhưng trọng lượng nặng nên dễ gây xoắn.
1.3. U nang nhầy
U nang nhầy có lớp vỏ dày hơn u nang nước, vỏ ngoài màu trắng, dịch chứa bên trong nang quánh đặc và có màu vàng. U nang nhầy có thể phát triển trọng lượng lên tới hàng chục kg và dễ dính vào các tạng lân cận. Tuy nhiên, nguy cơ ác tính của loại u nang này không cao.
2. Dấu hiệu nhận biết u nang buồng trứng thực thể
Như đã nói trên, u nang thực thể phát triển âm thầm không có triệu chứng. Người bệnh chỉ có thể cảm nhận được một vài dấu hiệu khi u nang đã to lên. Tuy nhiên, triệu chứng lâm sàng của bệnh không điển hình, nên họ ít khi nghi ngờ rằng mình đang có u nang trong buồng trứng.
Đau ở bụng dưới, phía bên có u nang. Người bệnh hay bị đau khi làm việc nặng hoặc quan hệ tình dục, cơn đau có thể lan ra sau lưng hay dưới đùi.
Người bệnh có thể bị chảy máu âm đạo bất thường hoặc kinh nguyệt không đều.
Hay buồn đi tiểu nhưng tiểu không hết.
Táo bón, đầy bụng và mót đại tiện thường xuyên.
Tăng cân hoặc người gầy nhưng bụng phình to.
Đau vùng chậu dữ dội, giống như có dao đâm
Lên cơn sốt
Thở nhanh, chóng mặt hoặc ngất xỉu, sốc
Buồn nôn
3. Biến chứng của u nang buồng trứng thực thể
Chèn ép nội tạng
Những khối u lớn có thể gây ra biến chứng chèn ép. Nó đè vào các tạng nằm lân cận, choán hết ổ bụng, gây rối loạn chức năng của đường ruột, đường tiết niệu. U chèn ép lên tĩnh mạch chủ dưới gây phù hai chân và cổ chướng.
Biến chứng thường gặp của u nang buồng trứng thực thể là xoắn u nang. Trường hợp này hay xảy ra với những u nang không dính, có cuống dài. Dễ xoắn nhất là u nang bì. Khi bị xoắn lại, nó sẽ gây đau đớn dữ dội cho người bệnh. Tại vị trí bị xoắn, dòng chảy của mạch máu bị chặn lại, nên sẽ dần hoại tử. Nếu u xoắn nghiêm trọng sẽ xảy ra tình trạng vỡ và xuất huyết.
Biến chứng ít gặp hơn là vỡ u nang buồng trứng. U nang buồng trứng có vỏ mỏng, kích thước lớn thì dễ vỡ, nhất là khi có ngoại lực tác động (làm việc nặng, giao hợp thô bạo). Mặc dù vậy nhưng đây là tình trạng rất nguy hiểm, nếu phát hiện cần đưa bệnh nhân đi cấp cứu ngay.
Khi u nang vỡ ra, người bệnh có dấu hiệu đau bụng rất dữ dội, có thể xuất huyết âm đạo, nôn mửa, mất nhận thức, thậm chí là lên cơn sốc. U vỡ khiến cho máu và dịch trong u nang có thể tràn đầy khoang chậu gây nhiễm khuẩn, viêm phúc mạc cấp. Nếu không can thiệp kịp thời, bệnh nhân có nguy cơ tử vong cao.
U nang thực thể là những loại u có tỷ lệ biến chứng cao nhất, đặc biệt là u nang nước và u nang nhầy. Một số u nang thực thể có nguy cơ hóa ác (chứa tế bào ung thư). Các chuyên gia y tế cho biết những u nang có nhiều nhú ở vỏ nang hoặc u nang tồn tại đồng thời ở cả hai bên buồng trứng thì rất có thể là ung thư. Phụ nữ tiền mãn kinh, mãn kinh có nguy cơ bị ung thư buồng trứng cao hơn. Mặc dù tỷ lệ chuyển biến thành ung thư rất nhỏ, chỉ khoảng 1 – 2%, nhưng nếu không phát hiện và can thiệp kịp thời, tế bào ung thư sẽ di căn đến những vùng lân cận, gây nguy hại cho tính mạng của bệnh nhân.
Biến chứng nguy hiểm ở phụ nữ mang thai
Nếu u nang thực thể tồn tại ở phụ nữ mang thai, nó sẽ chèn ép làm lệch tử cung khiến cho thai nhi không phát triển bình thường được. Nguy cơ trẻ đẻ non, nhẹ cân hoặc sảy thai là hoàn toàn có thể xảy ra. Nhất là những khối u nang phát triển đến cuối thai kì và có kích thước quá to, choán hết ổ bụng sẽ gây khó khăn trong quá trình sinh nở. Vì thai nhi sẽ khó xoay đầu, mẹ không thể sinh thường được nên bác sĩ bắt buộc phải mổ để lấy thai nhi ra ngoài. Nếu u vỡ hoặc xoắn u nang ngay trong những tuần đầu của thai kỳ thì can thiệp điều trị sẽ khó khăn hơn. Không hiếm trường hợp, thai phụ bị biến chứng u nang nên buộc phải đình chỉ thai nghén và phẫu thuật để bảo vệ sức khỏe cho người mẹ.
4. Điều trị u nang buồng trứng thực thể
Kích thước của khối u.
Tính chất của khối u (là loại u nang nào, đã xảy ra biến chứng hay chưa, u lành hay u ác tính…).
Nguyện vọng sinh nở của bệnh nhân (có muốn tiếp tục sinh con trong tương lại hay không, có đang mang thai hay không).
Tuổi tác và tiền sử bệnh tật (nếu có).
Nguyên tắc điều trị cần căn cứ vào:
U nang buồng trứng thực thể sẽ không biến mất theo thời gian. Do đó, phương pháp can thiệp bắt buộc là phẫu thuật.
Phương pháp điều trị:
Hiện nay có 2 kỹ thuật mổ đó là mổ nội soi và mổ hở (mổ phanh). Việc áp dụng phương pháp nào sẽ do bác sĩ chỉ định, xem xét dựa trên tình trạng của bệnh nhân.
U nang có kích thước nhỏ, dưới 10cm.
U nang lành tính.
U nang nằm ở bị trí dễ bóc tách.
Những trường hợp nên mổ nội soi
Chống chỉ định mổ nội soi trong những trường hợp sau:
Không áp dụng cho người đang trong thời gian hành kinh hoặc chảy máu bất thường chưa khỏi.
Có tiền sử bệnh nội khoa, mắc bệnh về máu.
Đã từng phẫu thuật nhiều lần trước đó.
Phương pháp mổ nội soi là kỹ thuật mổ hiện đại, xâm lấn tối thiểu, hạn chế được tối đa việc người bệnh phải dùng thuốc kháng sinh, do đã sử dụng kháng sinh dự phòng trước đó. Hơn nữa, phương pháp này cũng giúp giảm thiểu tối đa tổn thương vùng bụng cũng như các biến chứng trong và sau khi mổ. Bệnh nhân có thời gian phục hồi nhanh hơn.
U nang có kích thước lớn, trên 10cm.
U nang có dấu hiệu ác tính.
U nang dính nhiều, nằm ở vị trí khó can thiệp.
U nang xảy ra biến chứng cấp như vỡ, xoắn, nhiễm khuẩn.
Phương pháp này được áp dụng khi khối u có kích thước quá lớn hoặc nghi ngờ là u ác tính.
Chống chỉ định mổ hở trong những trường hợp sau:
Những trường hợp nên mổ hở
Phụ nữ đang đến kì kinh nguyệt hoặc chảy máu âm đạo bất thường.
Phụ nữ mắc các bệnh về máu (rối loạn động máu, nhiễm trùng máu…)
Phụ nữ bị nhiễm trùng toàn thân.
Các bệnh nội khoa nặng đang tiến triển.
Kỹ thuật mổ hở phức tạp hơn nên cũng dễ tồn tại rủi ro. Bệnh nhân có tổn thương lớn trên thành bụng sau khi mổ, do đó sẽ cần nhiều thời gian hơn để lưu viện và chăm sóc phục hồi tại nhà.
Với phụ nữ mang thai, nếu phát hiện u nang buồng trứng trong 12 tuần đầu tiên, thì sẽ tiếp tục được theo dõi theo lịch khám của bác sĩ. Thời điểm phù hợp nhất để mổ lấy u ra ngoài là từ tháng thứ 4 – 6 của thai kỳ. Tuy nhiên, trong trường hợp thai phụ gặp biến chứng cấp tính u nang buồng trứng thì bắt buộc phải can thiệp ngay lập tức, dù thai đang ở tuần tuổi bao nhiêu.
Với những u nang ác tính, bắt buộc phải cắt bỏ bên buồng trứng chứa u nang. Nếu như bệnh nhân không còn nguyện vọng sinh sản thì có thể cắt bỏ hoàn toàn 2 buồng trứng để chấm dứt u tái phát. Sau khi phẫu thuật, bệnh nhân vẫn cần điều trị định kì bằng hóa – xạ trị trong vài tháng, để tiêu diệt hoàn toàn mầm mống của ung thư.
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng u nang buồng trứng thực thể là dạng khối u nguy hiểm, nhưng ít người phát hiện kịp thời. U có thể xảy ra biến chứng vào bất cứ thời điểm nào mà chúng ta không lường trước được. Vì vậy, để phòng ngừa thì điều quan trọng là mỗi chị em cần chủ động trong việc thăm khám sức khỏe sinh sản 6 tháng/ lần để kịp thời phát hiện bất thường cũng như xử lý đúng cách.
***
Thực tế, có khoảng 25% u nang buồng trứng sẽ tái phát sau khi được điều trị. Vì thế, điều này luôn trở thành mối lo ngại dai dẳng của người bệnh. Để tìm được một giải pháp phòng ngừa u nang hiệu quả là điều ai cũng quan tâm.
Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều dòng sản phẩm có công dụng hỗ trợ điều trị và phòng ngừa u nang buồng trứng. Tuy nhiên, để sử dụng có hiệu quả thì không phải sản phẩm nào cũng đáp ứng được.
Muốn chấm dứt sự “tái sinh” của u nang buồng trứng thì cần phải đảm bảo được 2 yếu tố đó là: Cắt đứt mạch máu nuôi dưỡng tế bào U và ngăn chặn sự nhân lên của những tế bào này.
Vương Bảo Phụ chính là sản phẩm có thể mang lại tác động kép này. Với sự kết hợp từ bộ đôi thảo dược Náng hoa trắng – Thanh hao hoa vàng có tác dụng giảm kích thước khối U nang nhanh chóng.
Các thành phần trong dịch chiết của Náng hoa trắng và Thanh hao hoa vàng có khả năng chặn tín hiệu nhân lên của tế bào U. Hoạt chất Lycorine trong Náng hoa trắng còn giúp cắt đứt mạch máu nuôi dưỡng tế bào U. Nhờ đó Vương Bảo Phụ ngăn chặn sự tồn tại và phát triển của khối U hiệu quả.
Sản phẩm này đã được chúng tôi Vương Tiến Hòa – Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Hội Phụ sản VN – Phó tổng biên tập Tạp chí Phụ sản – Bệnh viện Phụ sản Trung ương – chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực U xơ tử cung, U nang buồng trứng khuyên dùng.
Người bệnh nên kiên trì sử dụng Vương Bảo Phụ theo đủ liệu trình 2-3 tháng để giúp giảm kích thước khối u nang buồng trứng và cân bằng nội tiết tố. Chấm dứt các triệu chứng rong kinh, đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều…
Những Điều Cần Biết Về Mổ Hở U Nang Buồng Trứng
Thông thường, những u nang buồng trứng lành tính, kích thước nhỏ, thì được bóc tách khá đơn giản bằng kĩ thuật mổ nội soi. Tuy nhiên, ở một số trường hợp phức tạp, bệnh nhân cần được can thiệp bằng phương pháp mổ hở mới có thể loại bỏ được u nang buồng trứng triệt để. Vậy cụ thể, những trường hợp nào thì người ta sẽ áp dụng kỹ thuật mổ hở để điều trị u nang buồng trứng và quy trình thực hiện ra sao, bạn có thể tìm đọc trong bài viết này.
1. Mổ hở u nang buồng trứng là gì?
Mổ hở là kỹ thuật mổ truyền thống có từ năm 1934 đến nay. Để loại bỏ u nang buồng trứng bằng phương pháp này, các bác sĩ sẽ sử dụng dao mổ tạo một đường rạch dài ở thành bụng (kích thước từ 3 – 4 inch trở lên). Vết rạch mở ra sẽ giúp họ quan sát trực tiếp được các cấu trúc bên trong buồng trứng, tạo không gian thuận lợi để đưa các dụng cụ phẫu thuật để can thiệp điều trị cho bệnh nhân.
1.1. Đối tượng áp dụng mổ hở
Mổ hở thường được chỉ định với những ca u nang buồng trứng phức tạp, cụ thể là:
U nang biến chứng vỡ hoặc xoắn chảy máu nhiều cần phải mổ gấp.
U nang có tốc độ phát triển rất nhanh, u bị ung thư hóa hoặc nghi ngờ là ung thư.
Siêu âm thấy kết cấu bên trong khối u thuộc thể rắn thay vì chỉ chứa dịch lỏng, u nang buồng trứng nằm trên lớp mô lỏng lẻo.
1.2. Đối tượng không áp dụng mổ hở
Phụ nữ đang đến kì kinh nguyệt hoặc chảy máu âm đạo bất thường.
Phụ nữ mắc các bệnh về máu (rối loạn động máu, nhiễm trùng máu…)
Phụ nữ bị nhiễm trùng toàn thân.
Các bệnh nội khoa nặng đang tiến triển.
Thông thường, bác sĩ sẽ tư vấn cho bệnh nhân những trường hợp nào nên mổ nội soi và trường hợp nào nên mổ hở. Nếu quyết định lựa chọn phương pháp mổ hở, bệnh nhân sẽ được xét nghiệm, kiểm tra sức khỏe tổng quát để loại trừ những trường hợp chống chỉ định như trên.
2. Công tác chuẩn bị trước khi mổ
1: Người thực hiện kỹ thuật:
Bác sĩ phẫu thuật chuyên khoa sản, bác sĩ gây mê hồi sức
2. Phương tiện:
Chuẩn bị đầy đủ các trang thiết bị cho phẫu thuật, bộ trung phẫu hoặc đại phẫu.
Bệnh nhân cần khám sức khỏe tổng quát, thực hiện những xét nghiệm cơ bản, siêu âm u nang buồng trứng, chụp CT, nội soi buồng trứng, để đánh giá sức khỏe tổng thể cũng như xét xem bệnh nhân có thuộc những đối tượng chống chỉ định hay không.
3: Người bệnh
Theo đó, người bệnh cũng sẽ được tư vấn chi tiết về tình trạng bệnh của mình, được can thiệp điều trị bằng kĩ thuật nào và những tai biến có thể xảy ra trong và sau khi điều trị.
Thời điểm thích hợp để mổ hở u nang buồng trứng là sau khi hết kinh nguyệt khoảng 1 tuần.
Người bệnh trước khi vào phòng mổ cần vệ sinh tại chỗ, thụt tháo đại tràng, sát khuẩn vùng bụng và gây mê nội khí quản.
Hoàn thành đầy đủ hồ sơ bệnh án và các thủ tục hành chính cần thiết theo quy định tại bệnh viện.
4. Hồ sơ bệnh án:
3. Quy trình tiến hành mổ
3.1. Kiểm tra hồ sơ bệnh nhân
Hồ sơ bệnh nhân gồm có: bệnh án chi tiết, biên bản hội chẩn, giấy cam kết phẫu thuật, biên bản duyệt mổ, biên bản khám tiền phẫu và tiền mê,…
Bộ hồ sơ này sẽ được kiểm tra lại đầy đủ theo quy định.
3.2. Kiểm tra người bệnh
Kiểm tra đúng bệnh nhân thực hiện mổ hở u nang buồng trứng:
3.3. Thực hiện kĩ thuật mổ hở điều trị u nang buồng trứng
Sau khi được gây mê nội khí quản, bệnh nhân sẽ được đặt ở tư thế nằm ngửa trên bàn mổ, có thể nằm nghiêng tùy theo vị trí của u nang trong buồng trứng.
Tiếp theo, bác sĩ phẫu thuật chính sẽ rạch một đường mổ dưới rốn hay đường ngang trên vệ vào ổ bụng và bọc mép vết mổ.
Bước 1: Thăm khám đánh giá mức độ di động của u nang buồng trứng và độ bám dính với các nội tạng lân cận. Nếu u bám dính thì phải gỡ dính cẩn thận để tránh bị vỡ.
Bước 2: Chèn gạc xung quanh, tách biệt với khối u
1/ Cắt u nang buồng trứng
Trường hợp khối u nhỏ: bác sĩ sẽ dùng 1 hoặc 2 kìm loại răng to, chắc khỏe để cặp vào phần cuống khối u, cặp càng sát khối u càng tốt.
Dùng 1 hoặc 2 kìm có răng to, chắc khỏe cặp cuống khối u, cách kìm trước 1 đến 1,5 cm
Bước 3:
Sau đó lấy kéo cong để cắt bỏ u nang và khâu mỏm cắt lại.
Trường hợp khối u to: sau khi bọc lót kỹ, bác sĩ có thể lấy 2 đến 3 chiếc kìm cặp chặt để kéo khối u lên, chọc một lỗ nhỏ để hút bớt dịch trong khối u. Sau đó lại tiếp tục sử dụng kìm để kẹp mép khối u vừa mở, rồi tiến hành cắt u nang tương tự như trên.
Bước 4: Nếu bệnh nhân có khối u lành tính thì bác sĩ sẽ bóc tách u ra ngoài và bảo toàn buồng trứng lành lặn.
Thủ thuật: lấy dao rạch nhẹ trên phần trên cùng khối u nơi dính với buồng trứng lành, dùng loại kéo cong có đầu tù kết hợp với lực đầu ngón tay để bóc phần u ra khỏi buồng trứng, sau đó cầm máu.
Bước 5: Kiểm tra xem có chảy máu không, nếu chỉ chưa được buộc chặt, hoặc khâu chưa hết tổn thương thì phải khâu tăng cường để cầm máu.
Bước 6: Mẫu bệnh phẩm được gửi đi để kiểm tra chắc chắn xem có sự xuất hiện của tế bào ung thư hay không.
Bước 7: Quan sát và kiểm tra buồng trứng còn lại. Nếu bác sĩ nghi ngờ u nang vừa được bóc tách có dấu hiệu ung thư hóa thì họ sẽ cắt một mẫu mô nhỏ ở buồng trứng đối diện để xét nghiệm mô bệnh học.
Thăm khám đánh giá tình trạng phần phụ xem có bị dính với các tạng xung quanh
Nếu dính thì phải gỡ dính, trong khi gỡ dính tránh để vỡ dịch
2/ Cắt phần phụ
Dùng một kìm có răng to, chắc khỏe cặp dây chằng thắt lưng – buồng trứng và dây chằng rộng sát với tử cung
Dùng một kìm có răng to, chắc khỏe cặp cách kìm trước 1 đến 1,5 cm
Dùng kéo cong cắt bỏ phần phụ
Khâu mỏm cắt bằng mũi thông thường hay mũi khâu số 8. Kiểm tra toàn bộ xem có còn chảy máu hay biến chứng nào khác hay không.
Hút sạch dịch và lau sạch ổ bụng
Đóng bụng theo các lớp, đóng da mũi rời hoặc trong da
Sát khuẩn lại và băng vết thương
4. Theo dõi và xử trí tai biến
Theo dõi dấu hiệu sinh tồn (huyết áp, hô hấp, mạch…) dưới tác động của CO2 và dịch soi buồng tử cung, dịch rửa ổ bụng khi soi ổ bụng
Theo dõi bệnh nhân gây mê hồi sức, hồi tỉnh và giảm đau
Theo dõi kết quả phân tích mẫu bệnh phẩm phẫu thuật.
Theo dõi xem bệnh nhân có dấu hiệu tổn thương bàng quang, đại tràng, hệ tiết niệu, mạch máu trong quá trình phẫu thuật hay không.
Theo dõi các biến chứng khác sau phẫu thuật như là nhiễm trùng vết mổ , chảy máu trong, rò bục vết mổ, tắc ruột
4.2. Xử trí tai biến
Bệnh nhân chảy máu sau mổ: cần truyền máu hoặc mổ lại
Các mạch máu lớn bị tổn thương: có thể phải mổ mở lại để xử lí
Suy hô hấp: hỗ trợ thở bình oxy, tìm nguyên nhân gây suy hô hấp
Nhiễm trùng vết mổ: thay băng, dùng kháng sinh
Chảy máu lỗ trocar: khâu lại
5. Chăm sóc phục hồi sau mổ
Mổ hở được coi là những ca phẫu thuật phức tạp do phạm vi xâm lấn tương đối lớn, chính vì thế bệnh nhân có thể gặp nhiều rủi ro và biến chứng sau mổ. Do vậy, bệnh nhân cần ở lại bệnh viện theo dõi dài ngày hơn so với những ca mổ nội soi, thời gian lưu viện trung bình khoảng 1 tuần. Để cơ thể phục hồi hoàn toàn có thể mất 6- 8 tuần.
Ngay sau khi tỉnh, người bệnh có thể cảm thấy buồn nôn, cơ thể mệt mỏi, yếu ớt, do tác dụng của thuốc mê. Những cảm giác này sẽ dần qua nhanh. Nhưng nếu không hết sau vài ngày, thì người bệnh cần phải báo lại tình trạng cho y tá biết.
Bệnh nhân bị đau nhiều sau mổ sẽ được sử dụng thuốc giảm đau trong thời gian từ 7-10 ngày.
Khi về nhà, bạn nên tránh lao động gắng sức hay tập thể dục để không làm tổn thương vùng phẫu thuật. Bạn chỉ nên đi lại rất nhẹ nhàng trong 2 tuần đầu. Tuyệt đối kiêng quan hệ tình dục cho tới khi vết thương lành hẳn.
Sau khi xuất viện, nếu bạn thấy có những dấu hiệu bất thường sau đây thì cần tái khám ngay:
Chảy máu âm đạo (không phải do kinh nguyệt đến)
Máu chảy, sưng đau, rỉ dịch tại vết mổ
Nhiễm trùng vết mổ (dấu hiệu: người bệnh cảm thấy ớn lạnh và bị sốt)
Cơn đau không giảm sau mổ (cơn đau dữ dội hơn mà không thể kiểm soát bằng thuốc giảm đau đã được bác sĩ chỉ định)
Khó thở hoặc đau ngực
Ngoài ra, u nang buồng trứng là một trong những bệnh lí phụ khoa có tỷ lệ tái phát khá cao sau phẫu thuật. Vì thế, bệnh nhân sau khi được điều trị vẫn cần tái khám định kì thường xuyên 3-6 tháng/lần, để kịp thời phát hiện và xử lý những bất thường, bảo vệ sức khỏe của buồng trứng
Dấu Hiệu Của Bệnh U Nang Buồng Trứng Trái? Những Điều Cần Biết
U nang buồng trứng trái là bệnh gì?
Bản chất của khối u nang buồng trứng bên trái giống với bệnh u nang buồng trứng. Là khối u nang có chứa chất dịch, hình thành phát triển trong buồng trứng.
Khối u nang này nằm tại vị trí bên trái cơ thể, kích thước thay đổi liên tục. Nếu chúng không tự tiêu mà phát triển mạnh sẽ khiến cho người bệnh gặp nguy hiểm. Vì thế, khi có dấu hiệu bất thường, chị em cần phải đi khám phụ khoa để bác sĩ tư vấn.
Dấu hiệu của bệnh u nang buồng trứng trái
Theo các bác sĩ phụ sản, bệnh u nang buồng trứng bên trái sẽ gây nguy hiểm tới sức khỏe người bệnh nếu không phát hiện và điều trị kịp thời. Dấu hiệu của bệnh này thường không rõ ràng. Điều này khiến cho nhiều chị em nhầm lẫn hoặc chủ quan dẫn đến phát hiện bệnh muộn.
Chu kỳ kinh nguyệt rối loạn
Chị em phụ nữ thường có chu kỳ kinh nguyệt từ 28- 32 ngày, hành kinh kéo dài từ 4-7 ngày. Do đó, nếu chị em nào có ngày “đèn đỏ” kéo dài sẽ là dấu hiệu của u nang buồng trứng.
Mặt khác, nếu chị em cảm thấy đau đớn bất thường hoặc rong kinh không giống bình thường. Hoặc huyết chuyển sang màu đen sẫm, khí hư có mùi khó chịu. Tất cả dấu hiệu này có thể bạn đang bị bệnh u nang buồng trứng.
Bị căng tức, phình trướng vùng bụng dưới
Theo các chuyên gia, dấu hiệu thời kỳ đầu của bệnh u nang buồng trứng trái là: Đầy hơi, căng tức ở vùng bụng dưới. Nhiều người cho rằng hiện tượng này do ăn quá no hoặc vận động mạnh gây nên.
Thế nhưng, dấu hiệu này thực chất là do khối u hình thành, di chuyển tới đáy dây chằng. Chúng chèn ép lên thành ruột và dạ dày, khiến cho người bệnh có cảm giác căng tức.
Đi tiểu tiện, đại tiện bất thường
U nang buồng trứng bên trái khi phát triển lớn sẽ lấp đầy khoang bụng. Sau đó, chúng gây áp lực lên một số bộ phận bên dưới khiến tĩnh mạch không lưu thông. Lâu dần người bệnh sẽ bị phù hai chân, căng bụng khó khăn trong đi tiểu, đại tiện.
Khi bị u nang buồng trứng trái, bạn sẽ cảm thấy đau liên tục hoặc theo cơn vùng xương chậu. Cơn đau này sẽ kéo dài từ phần đùi tới thắt lưng và lan rộng ra cả vùng lưng. Đau vùng chậu cũng là dấu hiệu của một số bệnh phụ khoa như: U xơ tử cung, viêm vùng chậu, u xơ cổ tử cung, ung thư cổ tử cung,…
Đau trong quá trình quan hệ tình dục
Một số trường hợp, u nang phát triển lớn sẽ chèn ép lên mô, cơ âm đạo. Khi quan hệ tình dục, chị em sẽ sẽ cảm giác đau rát. Theo các bác sĩ phụ sản thì đây là giai đoạn của bệnh u nang biến chứng.
Cơn đau đang ngày càng tăng về cường độ, kèm theo dấu hiệu buồn nôn. Thực tế, nếu khối u nang phát triển lớn, chỉ cần va chạm nhỏ cũng đủ khiến chị em đau. Vì thế, nếu quan hệ tình dục lúc này sẽ dẫn tới cảm giác đau đớn cho phái nữ.
Nguyên nhân gây ra bệnh u nang buồng trứng trái
Theo các bác sĩ phụ sản, có nhiều nguyên nhân tác động dẫn tới u nang buồng trứng bên trái. Cụ thể:
Do rối loạn nội tiết tố progesterone và estrogen.
Do chị em dùng thuốc kích thích rụng trứng.
Do bị lạc nội mạc tử cung.
Do các mô lạc nội mạc tử cung bám dính buồng trứng, tạo thành khối u nang.
Do nhiễm trùng vùng chậu lan tới buồng trứng, vòi dẫn trứng.
Ngoài ra, một số người bị u nang buồng trứng bên trái là do năng lượng tế bào bị hủy hoại. Thông tin giữa các tế bào bị mất hoặc giảm dẫn tới mất cân bằng tăng sinh tế bào. Đây là yếu tố đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc hình thành các khối u. Trong đó, không thể không nhắc đến khối u nang buồng trứng.
Bệnh u nang buồng trứng trái có nguy hiểm không?
Cũng giống với các khối u nang nói chung, bệnh u nang này đa phần lành tính. Chúng có thể tự triệt tiêu mà không phải sử dụng thuốc hay phẫu thuật điều trị. Triệu chứng của các khối u nang buồng trứng thường rất nhẹ.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, khối u nang phát triển lớn và di căn. Chúng sẽ gây nguy hiểm tới sức khỏe người bệnh. Thậm chí nếu không phát hiện sớm và chữa trị kịp thời sẽ gây tử vong. Một số biến chứng thường thấy ở cả u ác tính và lành tính như:
Xoắn nang buồng trứng.
U nang chèn ép bộ phận tạng xung quanh.
Vỡ u nang buồng trứng.
Vì thế, khi cảm thấy cơ thể có dấu hiệu bất thường, chị em cần đến cơ sở y tế để thăm khám. Các bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra, chẩn đoán bệnh chính xác cho bạn. Nếu phát hiện bị u nang ác tính, bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị kịp thời cho bạn.
Qua các thông tin trên, hy vọng chị em đã nắm rõ dấu hiệu bệnh u nang buồng trứng trái. Nếu còn điều gì chưa nắm rõ, hãy liên hệ ngay cho chúng tôi. Đội ngũ chuyên gia phụ sản của chúng tôi sẽ giải đáp chi tiết các thắc mắc của bạn.
Nguồn: Tổng hợp
Bạn đang xem bài viết U Nang Buồng Trứng Thực Thể Những Điều Cần Biết Để Đề Phòng trên website Kidzkream.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!