Top 11 # Triệu Chứng Lao Não Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Kidzkream.com

Lao Màng Não: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Điều Trị, Phòng Bệnh

Bệnh lao (Tuberculosis) là một bệnh lây truyền qua đường không khí, thường ảnh hưởng đến phổi. Bệnh lao do một loại vi khuẩn có tên là Mycobacterium tuberculosis gây ra. Nếu tình trạng nhiễm trùng không được điều trị nhanh chóng, vi khuẩn có thể di chuyển theo đường máu để lây nhiễm sang các cơ quan và mô khác.

Đôi khi, vi khuẩn sẽ di chuyển đến màng não, là màng bao quanh não và tủy sống. Màng não bị nhiễm trùng có thể dẫn đến một tình trạng đe dọa tính mạng được gọi là lao màng não. Bệnh lý này còn được gọi là viêm màng não do lao.

Bệnh lao là nguyên nhân phổ biến của bệnh viêm màng não ở các nước đang phát triển với tỉ lệ bệnh lao phổi cao. Tuy nhiên, bệnh lao ảnh hưởng đến dân số ở mọi quốc gia. Đồng thời, tất cả các bác sĩ thần kinh cần phải cảnh giác với những trường hợp có thể bị viêm màng não do lao đến cơ sở y tế của họ.

Xét nghiệm lao tố trên da chỉ dương tính ở khoảng 50% bệnh nhân mắc bệnh viêm màng não do lao. Ở những khu vực lưu hành bệnh lao thấp, viêm màng não do vi khuẩn lao thường được thấy nhất với bệnh lao tái hoạt động.

2. Tình hình dịch tễ của bệnh viêm màng não do lao

Có khoảng 150 – 200 trường hợp được báo cáo mỗi năm ở Anh. Viêm màng não do lao thường phát triển chậm. Bất cứ ai cũng có thể mắc bệnh lao và tương tự như viêm màng não do lao. Tuy nhiên, nó có nhiều khả năng ảnh hưởng đến những người sống trong điều kiện tồi tệ. Chẳng hạn như người vô gia cư và những người mắc các bệnh khác, đặc biệt là nhiễm HIV.

Nhiễm trùng lao thường bắt đầu ở phổi và trong khoảng 1 – 2% trường hợp nhiễm trùng có thể tiến triển thành viêm màng não do lao. Ít nhất 20% sẽ phải chịu hậu quả lâu dài. Chúng thường nghiêm trọng và có thể bao gồm tổn thương não nghiêm trọng, động kinh, tê liệt và mất thính giác. Đáng tiếc, từ 15% đến 30% bệnh nhân sẽ tử vong, mặc dù được điều trị và chăm sóc.

3. Đặc điểm và diễn tiến của bệnh

Viêm màng não do lao có thể xảy ra như một biểu hiện duy nhất của bệnh lao hoặc đồng thời với các vị trí nhiễm trùng ngoài phổi. Lao màng não có tỉ lệ tử vong và tỉ lệ mắc bệnh cao, đặc biệt ở những bệnh nhân đồng nhiễm với HIV.

Sự chậm nhận được những chăm sóc y tế, chẩn đoán và bắt đầu điều trị là những yếu tố góp phần gây ra tỉ lệ tử vong cao của bệnh. Đặc biệt là ở các vùng hạn chế về nguồn lực. Khi được chẩn đoán kịp thời, viêm mãng não do lao có thể được chữa khỏi bằng cách dùng thuốc và điều trị hỗ trợ.

4. Viêm màng não do lao xảy ra như thế nào?

Vi khuẩn lao xâm nhập vào cơ thể bằng việc một người hít phải giọt nhỏ. Tức là hít thở vi khuẩn từ sự ho hoặc hắt hơi của người bị bệnh. Vi khuẩn sinh sôi trong phổi, đi vào máu và có thể di chuyển đến các vị trí khác của cơ thể. Nếu vi khuẩn di chuyển đến màng não (các lớp bảo vệ não) và mô não, những áp xe nhỏ (các nốt lao vi mô) sẽ được hình thành.

Các ổ áp xe này có thể vỡ ra và gây viêm màng não do lao. Điều này có thể xảy ra ngay lập tức, vài tháng hoặc vài năm sau lần nhiễm trùng đầu tiên. Quá trình lây nhiễm gây ra sự gia tăng áp lực trong hộp sọ, dẫn đến tổn thương mô thần kinh và não, thường nghiêm trọng.

5. Những khu vực trên thế giới có tỉ lệ mắc bệnh cao

Một số khu vực trên thế giới có tỉ lệ mắc bệnh viêm màng não do lao hay bệnh lao nói chung khá cao bao gồm:

Những người làm việc hoặc đi du lịch trong những khu vực này nên tìm lời khuyên về việc tiêm chủng BCG. Ở các khu vực trên thế giới có tỉ lệ mắc bệnh lao cao, bệnh viêm màng não do lao phổ biến nhất ở trẻ em dưới 5 tuổi. Nơi có tỉ lệ mắc lao thấp, hầu hết các trường hợp viêm màng não do lao xảy ra ở người lớn.

6. Triệu chứng của bệnh

Lúc đầu, các triệu chứng của bệnh viêm màng não do lao thường xuất hiện từ từ. Chúng trở nên nghiêm trọng hơn trong khoảng thời gian vài tuần. Trong giai đoạn đầu của nhiễm trùng, các triệu chứng có thể bao gồm:

Khi bệnh tiến triển, các triệu chứng sẽ ngày càng nghiêm trọng. Các triệu chứng cổ điển của viêm màng não không phải lúc nào cũng có trong bệnh viêm màng não do lao. Chẳng hạn như cứng cổ, nhức đầu và nhạy cảm với ánh sáng. Thay vào đó, bạn có thể gặp các triệu chứng sau:

Bệnh tiến triển chậm nên khó chẩn đoán và thường tiến triển nặng trước khi bắt đầu điều trị.

7. Chẩn đoán bệnh như thế nào?

Bác sĩ sẽ khám sức khỏe và hỏi về các triệu chứng cũng như tiền sử bệnh của bạn. Bác sĩ có thể yêu cầu thêm các xét nghiệm nếu họ cho rằng bạn có những triệu chứng của bệnh viêm màng não do lao. Một số xét nghiệm điển hình bao gồm:

Chọc dò dịch não tủy (tiêu chuẩn vàng).

Sinh thiết màng não.

Xét nghiệm máu.

Chụp X Quang ngực thẳng.

Chụp CT Scan sọ não.

Xét nghiệm da cho bệnh lao (xét nghiệm da PPD).

7.1. Xét nghiệm dịch não tủy trong chẩn đoán viêm màng não do lao

Nếu biểu hiện lâm sàng gợi ý đến lao màng não, dịch não tủy nên được gửi để phân tích thường quy. Bao gồm: Số lượng tế bào và sự khác biệt, mức protein, mức glucose. Kết hợp với các xét nghiệm vi sinh để tìm vi khuẩn, nấm.

Tăng bạch cầu với ưu thế tế bào lympho. Cũng như nồng độ protein cao và nồng độ glucose thấp. Đó chính là những phát hiện đặc trưng trong dịch não tủy của bệnh nhân viêm màng não do lao.

Các phát hiện dịch não tủy được lưu ý ở trên không đặc hiệu cho viêm màng não do lao. Nó có thể thấy trong các bệnh lý khác bao gồm:

Viêm màng não do vi khuẩn không phải vi khuẩn lao. Chẳng hạn như: Não mô cầu, phế cầu, Haemophilus Influenzae.

Viêm màng não do nấm.

Carcinom màng não.

Xuất huyết dưới nhện.

Đối với tất cả các bệnh nhân nghi ngờ viêm màng não do lao, các mẫu dịch não tủy nên được kiểm tra bằng phương pháp nhuộm Ziehl-Neelsen. Mục đích là để tìm trực khuẩn lao. Nhuộm Gram để tìm vi khuẩn, chế phẩm mực India tìm nấm và xét nghiệm kháng nguyên tìm Cryptococcus neoformans.

7.2. Xét nghiệm hình ảnh

Chụp CT hoặc MRI não có chất cản quang có thể giúp hỗ trợ chẩn đoán viêm màng não do lao. Bởi vì tần suất xuất hiện cao của các bất thường trên biểu hiện ban đầu.

Các phát hiện phổ biến nhất theo thứ tự giảm dần là:

Tăng cường đậm độ nhu mô màng não.

Não úng thủy.

Tăng dịch tiết nền.

Nhồi máu và u lao.

Các cơn nhồi máu xảy ra do viêm mạch ảnh hưởng đến các mạch của vòng tròn Willis, các nhánh đục của động mạch não giữa và cơ xương sống.

8. Những biến chứng của bệnh

Các biến chứng của viêm màng não do lao rất đáng kể và trong một số trường hợp có thể đe dọa đến tính mạng. Chúng bao gồm:

Tăng áp lực trong não có thể gây tổn thương não vĩnh viễn và không thể phục hồi. Cần đi bác sĩ để được khám ngay lập tức nếu bạn bị thay đổi thị lực và đau đầu cùng một lúc. Đây có thể là dấu hiệu của việc tăng áp lực nội sọ.

9. Điều trị bệnh viêm màng não do lao như thế nào?

Kháng sinh theo kinh nghiệm qua đường tiêm nên được sử dụng để điều trị căn nguyên vi khuẩn không phải lao. Cho đến khi dịch não tủy và cấy máu tìm vi khuẩn âm tính trong vòng hơn 48 giờ. Hướng dẫn điều trị lao màng não ở người lớn và trẻ em đã được WHO công bố năm 2010 và Hiệp hội Nhiễm trùng Anh năm 2009. Đồng thời dựa trên các phác đồ tiêu chuẩn cho bệnh lao phổi.

9.1. Thuốc kháng lao

Bốn loại thuốc thường được sử dụng để điều trị nhiễm trùng lao:

Hướng dẫn của Hiệp hội Nhiễm trùng Anh khuyến nghị phác đồ đầu tiên là 2 tháng Isoniazid, Rifampicin, Pyrazinamide và Ethambutol. Sau đó là 10 tháng Isoniazid và Rifampicin.

Hướng dẫn của WHO khuyến nghị phác đồ đầu tiên là 2 tháng Isoniazid, Rifampicin, Pyrazinamide và Ethambutol (trẻ em) hoặc Streptomycin (người lớn). Sau 10 tháng dùng Isoniazid và Rifampicin.

Các phác đồ mới hơn kết hợp Fluoroquinolon với Rifampicin liều cao cho thấy hứa hẹn cải thiện kết quả ở bệnh viêm màng não do lao. Ethambutol không thâm nhập tốt qua niêm mạc của não nên đôi khi không được khuyến nghị. Một Fluoroquinolon, chẳng hạn như Moxifloxacin hoặc Levofloxacin, thường được sử dụng thay thế cho nó.

9.2. Thuốc kháng viêm

Theo nhiều nghiên cứu, điều trị bổ trợ bằng corticosteroid đối với bệnh viêm màng não do vi khuẩn sinh mủ đã cho thấy hiệu quả ở một số nhóm bệnh nhân nhất định. Một phân tích tổng hợp của Cochrane với tổng số 1.140 người tham gia. Phân tích có kết luận rằng: Corticosteroid cải thiện kết quả ở trẻ em âm tính với HIV và người lớn mắc bệnh viêm màng não do lao.

9.3. Một số thuốc khác

Nói chung, viêm màng não do lao được điều trị tối ưu bằng các thuốc kháng lao. Một vài loại thuốc hỗ trợ khác có thể được cân nhắc thêm vào bao gồm:

Thuốc chống co giật: Phenobarbital, Phenytoin.

Nhóm thuốc an thần như Diazepam, Midazolam.

ARV trong điều trị đồng nhiễm HIV/AIDS.

Thuốc kháng virus trong điều trị đồng nhiễm viêm gan B, C.

Thuốc tăng cường miễn dịch: Thymomodulin, Multivitamin…

10. Phòng bệnh

Hiện nay, có một loại vaccine phòng bệnh lao rất phổ biến có tên là BCG. Vắc xin này có hiệu quả ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Nó giúp bảo vệ tốt khỏi các dạng bệnh lao nặng hơn, chẳng hạn như viêm màng não do lao.

Vaccine BCG từng được cung cấp cho tất cả trẻ em học cấp 2 ở Anh. Do những thay đổi trong phân bố và sự xuất hiện của bệnh lao ở Anh, vaccine hiện được cung cấp cho những người có nguy cơ cao nhất. Thuốc chủng này cũng được khuyến cáo cho các nhân viên y tế có thể tiếp xúc với bệnh lao.

Ở nước ta, vaccine BCG nằm trong chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia. Nó được tiêm miễn phí cho tất cả các trẻ sơ sinh trong vòng 24 giờ đầu sau sinh. Chậm nhất là trong vòng 30 ngày sau sinh.

Lao là một trong những nguyên nhân gây viêm màng não khó chẩn đoán nhất vì khó xác định nhanh vi khuẩn trong các mẫu dịch não tủy. Bệnh có thể gây ra những triệu chứng và biến chứng nguy hiểm. Vì vậy, cách tốt nhất là phòng bệnh bằng vaccine BCG. Hiện nay, vaccine này được cung cấp miễn phí cho trẻ sơ sinh ở Việt Nam. Bác sĩ Nguyễn Lâm Giang

Bệnh Án Lao Màng Não

I. HÀNH CHÍNH

II. CHUYÊN MÔN

1. Lí do vào viện:

Sốt, đau đầu kéo dài

2. Bệnh sử:

Hiện tại sau 2 tuần điều trị, bệnh nhân hết sốt, hết đau đầu, không ho đại tiểu tiện bình thường.

3. Tiền sử

a, Bản thân:

Basedow phát hiện cách đây 3 năm đã điều trị ổn định tại tuyến dưới

Uống rượu, hút thuốc lào nhiều năm

Không rõ tiền sử tiêm phòng BCG

Chưa phát hiện tiền sử dị ứng thuốc

b, Gia đình: xung quanh không có ai mắc bệnh lao, không có ai có tiền sử có các đợt mắc bệnh (ho, sốt kéo dài,…)

4. Khám

A. Khám vào viện (2/3)

Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc được, G15đ

Không sốt, da niêm mạc kém hồng

Hội chứng màng não (+): còn đau đầu âm ỉ, gáy cứng (+), vạch màng não (+)

Không có dấu hiệu thần kinh khu trú

Hô hấp: ho khạc đờm ít, phổi thông khí giảm, rales nổ rải rác 2 bên

Bụng mềm, gan lách không sờ thấy

B. Khám hiện tại (16/3)

a. Toàn thân

Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt, G15đ

Da, niêm mạc bình thường

Không phù, không xuất huyết dưới da

Tuyến giáp không to, hạch ngoại vi không sờ thấy

Thể trạng trung bình

Dấu hiệu sinh tồn ổn định

b. Bộ phận

Thần kinh:

Bệnh nhân tỉnh, G15đ

Vận động: cơ lực chi trên, chi dưới 2 bên 5/5

Cảm giác: không rối loạn cảm giác nông, sâu

Phản xạ: phản xạ gân xương bình thường

Không rối loạn cơ tròn

Không liệt thần kinh sọ

Hội chứng màng não (-): gáy mềm, kernig (-), vạch màng não (-)

Không có dấu hiệu thần kinh khu trú

Hội chứng tăng áp lực sọ não (-)

Hô hấp

Lồng ngực cân đối, di động theo nhịp thở, không tuần hoàn bàng hệ, không sẹo mổ cũ, không u cục bất thường, tần số thở: 17 lần/phút

Rung thanh đều 2 bên

Rì rào phế nang giảm cả 2 bên

Không rales bất thường

Tuần hoàn

Mỏm tim khoang liên sườn V đường giữa đòn Trái

Tim nhịp đều, tần số 90 lần/phút

T­1 – T2 rõ, không tiếng thổi bất thường

Mạch ngoại vi bắt đều rõ 2 bên

Tiêu hóa

Bụng mềm, không chướng, di động theo nhịp thở, không tuần hoàn bang hệ, không sẹo mổ cũ, không u cục bất thường

Gõ bụng vang đều

Không điểm đau khu trú

Gan lách không sở thấy

Tiết niệu

Hố hông lưng 2 bên cân đối, không nề đỏ

Chạm hông lưng (-), bấp bềnh thận (-)

Không có cầu bàng quang

Không phát hiện điểm đau niệu quản trên, giữa

Các cơ quan bộ phận khác chưa phát hiện bất thường

5. Tóm tắt

Bệnh nhân nam, 52 tuổi, tiền sử basedow cách đây 3 năm đã điều trị ổn định, vào viện vì sốt, đau đầu kéo dài. Bệnh diễn biến hơn 1 tháng nay. Qua hỏi bệnh và thăm khám phát hiện các triệu chứng và hội chứng sau:

Bệnh nhân tỉnh, G15đ

Thần kinh: Hội chứng màng não (+): đau đầu âm ỉ, gáy cứng (+), vạch màng não (+) lúc vào viện

Hô hấp: rales nổ rải rác 2 bên lúc vào viện, hiện tại ho khạc đờm ít, rì rào phế nang giảm 2 bên

Run tay, nóng ẩm lòng bàn tay, nhịp tim nhanh xoang: 110 lần/phút, không hồi hộp đánh trống ngực

Không rõ tiền sử tiêm BCG, tiếp xúc với người bệnh lao

Các cơ quan, bộ phận khác chưa phát hiện bất thường

6. Chẩn đoán sơ bộ:

Viêm màng não chưa loại trừ lao – Theo dõi lao phổi/Basedow

7. Chẩn đoán phân biệt:

Viêm màng não do căn nguyên khác

8. Biện luận

Dịch tễ: hiện tại chưa tìm được nguồn lây

Bệnh nhân có viêm màng não (sốt cao, Hội chứng màng não (+), không rõ tiền sử dịch tễ với lao, với có kết quả dịch não tủy tuyến dưới (dịch màu vàng chanh, mặc dù tăng cao TT nhưng có thể là giai đoạn đầu) nên định hướng Viêm màng não do lao

Có biểu hiện lâm sàng của viêm phổi lúc vào viện (sốt cao, họ khạc đờm, rale nổ 2 phổi) nhưng giờ không còn rale nhưng triệu chứng tại phổi vẫn còn mặc dù điều trị khá nhiều đợt thuốc kháng sinh. Thêm nữa, bệnh nhân có Hội chứng nhiễm khuẩn nhiễm độc kéo dài và đang có nghi ngờ 1 lao ngoài phổi mà thường là thứ phát sau lao phổi nên định hướng Lao phổi

Run tay, nóng ẩm lòng bàn tay, nhịp tim nhanh xoang: 110 lần/phút, không hồi hộp đánh trống ngực và 1 tiền sử basedow nên phải làm thêm các xét nghiệm chẩn đoán đợt bệnh này loại trừ do rượu

9. Cận lâm sàng:

9.1. Chỉ định xét nghiệm:

9.1.1. Xét nghiệm chẩn đoán xác đinh:

Chọc dịch não tủy làm nhuộm soi trực tiếp, PCR, Gen Xpert, nuôi cấy chẩn đoán

Xét nghiệm với bệnh phẩm đờm:

Bilan viêm: Bạch cầu, bạch cầu trung tính/ CRP/ Tốc độ máu lắng

Xét nghiệm chẩn đoán Basedow: TSH, định lượng T3,T4 free trong huyết thanh, Trab

Công thức máu

Đông máu

Chức năng gan thận:

Thận: Ure, Creatinin

Gan: AST; ALT; Bilirubin

Protein; Albumin

Glucose

Điện giải đồ

Acid uric

Siêu âm ổ bụng tìm tổn thương lao lan tràn (nếu có)

9.1.2. Xét nghiệm theo dõi điều trị:

9.2. Kết quả cận lâm sàng đã có:

Creatinin 53 Blirubin TP 7,4

Trước ngày 02/03:

Hồng cầu 2,9 Hb 102 g/L Bạch cầu

Trung tính 59,5% Lympho 34,65% Tiểu cầu 134000

AST 93 ALT 187

Na l29 K 4 Cl 89

CRPhs 12,332

· Lần I: Vàng chanh Protein 1.95g Glucose 2.5 CỊ 107 (giảm) Pandy (+) Tế bào 1510 TT 90% 10%

Nhuộm soi và nuôi cấy tìm vi khuẩn khác bệnh phẩm dịch não tủy: 03/03,09/03 Âm tính

Gen XPERT dịch não tủy: không có vi khuẩn lao 03/03

Chẩn đoán hình ảnh:

Xquang: vòm hoành P cao, mờ dày vách liên thùy P, nốt mờ rải rác

CT ngực: 10/03: nốt đỉnh phổi P 17mm, và đông đặc thùy giữa khu trú không rõ khối, giãn phế quản rải rác 2 phổi ưu thể thùy giữa phổi Phải

Siêu âm ổ bụng: Chưa phát hiện bất thường

Siêu âm màng phổi 2 bên k có dịch (10/03)

Siêu âm tim: Kích thước và chức năng tâm thu thất trái trong giới hạn bình thường

Điện tim: Nhịp xoang, trục trung gian, tần số 110 lần/phút (10/3)

Đông máu: 03/03: PT%: 107.9%

· Lẫn 2: Dịch vàng Protein 3,4g1 Glueose 3,8 Pandy (+) Tế bào 1500 TT 80⁄%L20%

Bệnh phẩm đờm: Nhuộm soi 2 mẫu đờm (-)

9.94

APTT bệnh/chứng: 0.95: Bình thường

10. Chẩn đoán xác định:

Lao màng não – Lao phổi AFB (-)/ Basedow

Dùng thuốc chống lao đúng liều, đều đặn, uống vào 1 giờ cố định trong ngày, xa bữa ăn, đủ thời gian 2 giai đoạn tấn công và duy trì

Phác đồ điều trị lao màng não ở người lớn: Phác đồ B1: 2RHZE/10RHE bệnh nhân 52kg

Giai đoạn tấn công kéo dài 2 tháng, gồm 4 loại thuốc H, R, Z, E dùng hàng ngày.

Giai đoạn duy trì kéo dài 10 tháng, gồm 3 loại thuốc là R, H, E dùng hàng ngày.

Điều trị lao màng não nên sử dụng corticosteroid (dexamethasone hoặc prednisolone) liều giảm dần trong thời gian 6-8 tuần đầu tiên

Dùng thêm thuốc hạ sốt, giảm đau khi bệnh nhân sốt cao trên 38,50C

Thuốc bổ gan thận

11. Điều trị

11.1. Nguyên tắc điều trị:

Tiên lượng gần: tốt

Bệnh nhân tuân thủ điều trị

BN tỉnh táo, hết đau đầu, ngủ được, ăn uống tốt

Kernig (-) vạch màng não (-)

Đỡ ho và khạc đờm, các triệu chứng tại phổi giảm, phổi thông khí tốt.

Còn run tay, nhịp tim nhanh và đổ mồ hôi lòng bàn tay bàn chân.

Có người nhà là vợ và con trai nắm rõ tình trạng và hỗ trợ được tốt cho bệnh nhân trong quá trình điều trị hiện tại.

Tiên lượng xa: dè dặt

Lao màng não là thể lao nặng

Bệnh nhân có biểu hiện thể viêm màng não điển hình

Bệnh nhân có gia cảnh nghèo, việc điều trị lâu dài có thể gặp khó khăn, con trai đi làm ăn xa. Vợ là lao động chính của gia đình có thể người thân sẽ không theo dõi xát xao việc tuân thủ sử dụng thuốc của bệnh nhân.

Bệnh nhân có thể tái hút thuốc lào và uống rượu vì trước khi bệnh, bệnh nhân chỉ ở nhà và không lao động hay tham gia hoạt động xã hội nào dễ tái nghiện rượu và thuốc lào.

Điều kiện kinh tế và gia đình khó khăn cũng ảnh hưởng đến chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân.

11.1.1. Dùng thuốc:

Điều trị tích cực cho bệnh nhân, tuân thủ chặt chẽ điều trị của bác sĩ

Theo dõi các biến chứng của lao và thuốc chống lao

Theo dõi hành vi cho người bệnh:

Dùng khẩu trang thường xuyên khi ho, hắt hơi, tiếp xúc nói chuyện với người khác

Khạc đờm (nếu có) vào giấy và bỏ đúng nơi quy định

Theo dõi các triệu chứng xuất hiện trở lại hoặc nặng hơn như đau đầu, sốt cao, hôn mê, đau ngực, khó thở, ho kéo dài, … thì phải đi khám ngay.

Bồi dưỡng thể trạng cho bệnh nhân

Đảm bảo vệ sinh môi trường xung quanh bệnh nhân

Thường xuyên phơi nắng đồ dùng cá nhân, chăn, chiếu màn

Đưa gia đình đi khám, phát hiện sớm lao (Nếu có)

Tránh lây nhiễm, những người tiếp xúc cần kiểm tra sàng lọc lao.

Trẻ nhỏ trong gia đình cần được tiêm phòng BCG

11.1.2. Không dùng thuốc:

12. Tiên Lượng

13. Phòng bệnh:

Chẩn đoán hình ảnh lao màng não (Nguồn: Youtube)

Triệu Chứng Bệnh Ung Thư Não

Ung thư não là một căn bệnh không còn xa lạ đối với mọi người, nó là những cấu trúc bất thường phát triển ác tính ở não nguyên phát hoặc thứ phát do di căn từ nơi khác đến. Tùy theo từng vị trí của khối u não mà triệu chứng bệnh cũng khác nhau. Cùng nhà thuốc Thọ Xuân Đường tìm hiểu triệu chứng bệnh ung thư não.

1. Triệu chứng bệnh ung thư não

Ung thư não ở giai đoạn mới đầu có thể không xuất hiện triệu chứng gì đặc biệt, giai đoạn sau các triệu chứng mới thường rõ ràng.

– Đối tượng thường mắc bệnh

Người có tiền sử tiếp xúc với phóng xạ hoặc xạ trị ở vùng đầu mặt cổ như các bệnh ở tai mũi họng, tuyến giáp…

Người mắc ung thư phổi, ung thư vú …thường hay di căn tới não

Người mắc hội chứng Turcot, hội chứng Neurofibromatosis

– Các dấu hiệu chung thường gặp

Tăng áp lực nội sọ là tình trạng hay gặp nhất, nguyên nhân do tăng thể tích của khối u, tăng thể tích do phù não và ứ đọng dịch não tủy.

Dấu hiệu phát hiện tình trạng này là đau đầu, nôn vọt, phù gai thị. Đau đầu thường do khối u chèn ép các dây thần kinh sọ não, các xoang tĩnh mạch gây phản xạ co thắt mạch não. Tùy từng bệnh nhân mà đau dữ dội hoặc âm ỉ.

Động kinh: có thể xuất hiện co giật 1 bên hoặc 2 bên khoảng 40% các trường hợp ung thư não.

– Các triệu chứng định khu tổn thương

U thùy trán: giảm trí nhớ hay giảm sự chú ý là triệu chứng thường gặp trong u não thùy trán. Bệnh nhân có thể mất khứu giác và teo dây thần kinh thị giác, cũng có thể mất ngôn ngữ nếu u ở phía sau thùy trán

U thùy đỉnh: đặc trưng bởi rối loạn cảm giác và rối loạn vận động, giảm cảm giác, xúc giác, không định vị được vị trí không gian.

U thùy thái dương: có thể có các triệu chứng ảo khứu, ảo thính, ảo thị và rối loạn ngôn ngữ, không thể gọi đúng tên đồ vật. Nếu u chèn ép dây thần kinh vận nhãn chung, bệnh nhân có thể bị sụp mi, đồng tử giãn.

U thùy chẩm: biểu hiện giảm thị lực. Hội chứng tăng áp lực nội sọ thường xuất hiện sớm vì chèn ép vào cống não.

U não thất: đau đầu thành cơn, đau dữ dội và có biểu hiện tăng áp lực nội sọ sớm.

U tuyến yên: đau đầu, giảm thị lực, rối loạn giấc ngủ. Bệnh nhân ăn nhiều, uống nhiều, đái nhiều. Có thể béo phì, to đầu ngón chân ngón tay hoặc có thể trạng khổng lồ kèm theo thiểu năng sinh dục

U góc cầu tiểu não: ù tai, chóng mặt, giảm thính lực. Bệnh nhân có thể tê ở mặt và lưỡi do u chèn ép vào dây V.

U tiểu não: bệnh nhân có triệu chứng tăng áp lực nội sọ rõ, đi lại không vững, rối loạn thăng bằng.

2. Làm thế nào khi xuất hiện các dấu hiệu ung thư não

Khi xuất hiện các dấu hiệu ung thư não thì cần thực hiện các biện pháp sau:

– Đi khám để xác định chẩn đoán

Ở bệnh viện có thể tiến hành chẩn đoán bằng các phương pháp như chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ, chụp động mạch não, điện não đồ, xét nghiệm máu…để chẩn đoán bệnh.

– Thực hiện lối sống lành mạnh

Cần ngủ sớm, hạn chế sử dụng điện thoại, máy tính, hạn chế tiếp xúc bức xạ điện từ.

– Điều trị theo chỉ dẫn của y bác sĩ.

Để được tư vấn về các vấn đề sức khỏe hãy liên hệ ngay với

NHÀ THUỐC ĐÔNG Y GIA TRUYỀN THỌ XUÂN ĐƯỜNG

số 5-7 Khu tập thể Thủy sản, ngõ 1 Lê Văn Thiêm, Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội.

Hotline: 0943986986 – 0937638282

Bác sĩ Thúy Hường (Thọ Xuân Đường)

Triệu Chứng Bệnh Lao Kê

– Đột ngột, hoặc nặng dần. Có thể có hội chứng màng não.

– Ho kéo dài, có thể khó thở tím tái.

– Nghe phổi có ran ẩm, ran nổ đối xứng 2 bên; gõ phổi vang (do khí phế thũng cấp).

– Lách to (50%), gan to, hạch to, tràn dịch và viêm các màng (hội chứng màng não, tràn dịch màng phổi…) khám họng và thanh quản có thể thấy hạch lao. Soi đáy mắt thấy củ hắc mạc (nhất là khi có lao màng não). Cần nội soi và sinh thiết để chẩn đoán mô bệnh-tế bào.

– Xquang: hình ảnh hạt kê rải đều, đối xứng, đường kính < 2mm. Hạt kê bao giờ cũng ở đỉnh giảm dần xuống.

Nhiều khi chỉ thấy viêm bạch mạch lao.

– BK (-) hoặc (+) khi có bã đậu hoá.

– Mantoux (-) hoặc (+) yếu. Điều trị ổn định thì chuyển (+). Sau 3 tuần thì 60% trở lại (+).

– Máu: bạch cầu: 10.000-40.000 hoặc giảm 2000-4000; hồng cầu và huyết sắc tố giảm, L và E giảm, M tăng, VS tăng.

– Sinh hoá máu: K giảm, Na giảm, photphataza kiềm tăng, Bilirubin <20mg/lít.

– Khi mantoux (+) có thể xét nghiệm ELISA máu hoặc dịch não tuỷ. Có thể cấy máu ở hệ thống bactec hoặc xét nghiệm: PCR.

– Để chẩn đoán xác định dựa vào tiêu chuẩn của Grieco M.H. (1974):

+ BK (+) = nuôi cấy, từ 2 nguồn bệnh phẩm khác nhau.

+ Xquang: tổn thương nốt kê, rải đều, đối xứng.

– Thể phổi-màng phổi.

– Thể màng não.

– Thể họng-thanh quản.

– Thể viêm nhiều hạch.

– Thể người già.

– Thể bệnh máu: giống bệnh bạch cầu, hoặc xuất huyết kiểu Scholein-Henock..

– J. Crofton (1992) chia 3 thể:

+ Thể cấp tính cổ điển.

+ Thể ẩn: tiến triển từ từ, ít sốt, ít triệu chứng. Có thể sốt nhẹ kéo dài. Thường ở người già. Thiếu máu. Khám phổi không có triệu chứng. Xquang xuất hiện sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng. Hình ảnh viêm bạch mạch lưới do lao.

+ Lao kê mất phản ứng: hiếm gặp. Là thể nhiễm khuẩn huyết lao cấp tính (thể ác tính). Rất nặng. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu ở ngoài phổi. Xquang bình thường hoặc rất ít hạt kê. Bệnh cảnh giống nhiễm khuẩn huyết, hoặc Osler hoặc K hoặc Hodgkin hoặc Colagen. Mantoux (-) thường bỏ sót chẩn đoán và tử vong.

Theo chúng tôi