Top 3 # Triệu Chứng Lâm Sàng Của Viêm Ruột Thừa Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Kidzkream.com

Triệu Chứng Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Viêm Ruột Thừa Cấp

Viêm ruột thừa là một bệnh cấp cứu ngoại khoa gặp ở mọi lứa tuổi. Đứng hàng đầu trong các trường hợp cấp cứu về ổ bụng. Bệnh cần chẩn đoán sớm và mổ kịp thời.

Nếu chẩn đoán muộn và mổ muộn bệnh sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm và có thể tử vong. Vì thế khi chẩn đoán xác định hoặc nghi ngờ viêm ruột thừa phải chuyển sớm bệnh nhân lên tuyến trên.

Viêm ruột thừa có thể có các nguyên nhân sau:

Do nhiễm khuẩn: Vi khuẩn thường gặp E. Coli, liên cầu khuẩn, vi khuẩn yếm khí.

Do giun đũa chui vào hoặc do sỏi phân

2Do co thắt mạch máu nuôi ruột thừa dẫn tới thiếu dinh dưỡng tại ruột thừa gây viêm

Triệu chứng toàn thân

Bệnh nhân có hội chứng nhiễm khuẩn: Sốt nhẹ 38o C đến 38o5C, mạch nhanh trên 90 lần trong một phút, môi khô lưỡi bẩn…

Triệu chứng cơ năng

– Đau: Đau âm ỉ liên tục và khu trú tại hố chậu phải. Đôi khi gặp những bệnh nhân lúc đầu đau ở thượng vị hoặc đau quanh rốn sau đó khu trú ở hố chậu phải.

– Nôn: Có khi chỉ buồn nôn.

– Bí trung đại tiện, đôi khi gặp ỉa lỏng.

Triệu chứng thực thể

Phải khám nhẹ nhàng từ chỗ không đau đến chỗ đau, có thể thấy:

– Hố chậu phải đau: ấn tay vào hố chậu phải đau nhất là điểm ruột thừa (Điểm MacBurney: Là điểm giữa của đường nối từ rốn đến gai chậu trước trên bên phải).

– Phản ứng thành bụng vùng hố chậu phải: Triệu chứng này thường thấy và có giá trị.

– Thăm trực tràng, âm đạo: ấn ngón tay vào thành bên phải của trực tràng hay âm đạo bệnh nhân đau.

Xét nghiệm

– Xét nghiệm máu: Số lượng bạch cầu tăng cao trong đó tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính tăng trên 70%

– Siêu âm ổ bụng : thấy hình ảnh ruột thừa viêm

Chẩn đoán xác định

– Có hội chứng nhiễm khuẩn.

– Đau khư trú tại hố chậu phải.

– Điểm MacBurney đau.

– Có phản ứng thành bụng vùng hố chậu phải.

Chẩn đoán phân biệt

Khám để xác định viêm ruột thừa thường là khó và dễ nhầm với một số bệnh:

– Các bệnh về đường tiết niệu: Cơn đau do sỏi niệu quản phải, viêm đường tiết niệu, cơn đau quặn thận bên phải…

– Các bệnh về sản khoa: Chửa ngoài tử cung vỡ, u nang buồng chứng xoắn, viêm phần phụ…

– Các bệnh về tiêu hoá: Viêm màng bụng do thủng ổ loét dạ dày- tá tràng, viêm đại tràng co thắt, thủng ruột do thương hàn, viên túi thừa Meckel.

– Với các bệnh khác: Viêm cơ đái chậu bên phải, viêm cơ thành bụng…

Triệu Chứng Lâm Sàng Của Bệnh Nội Khoa Viêm Ruột Thừa Cấp

Viêm ruột thừa là một bệnh nội khoa cấp cứu ngoại khoa gặp ở mọi lứa tuổi. Đứng hàng đầu trong các trường hợp cấp cứu về ổ bụng. Bệnh cần chẩn đoán sớm và mổ kịp thời.

Nếu chẩn đoán muộn và mổ muộn bệnh sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm và có thể tử vong. Vì thế khi chẩn đoán xác định hoặc nghi ngờ viêm ruột thừa phải chuyển sớm bệnh nhân lên tuyến trên.

Viêm ruột thừa có thể có các nguyên nhân sau:

Do nhiễm khuẩn: Vi khuẩn thường gặp E. Coli, liên cầu khuẩn, vi khuẩn yếm khí.

Do giun đũa chui vào hoặc do sỏi phân

2Do co thắt mạch máu nuôi ruột thừa dẫn tới thiếu dinh dưỡng tại ruột thừa gây viêm

Triệu chứng toàn thân

Bệnh nhân có hội chứng nhiễm khuẩn: Sốt nhẹ 38o C đến 38o5C, mạch nhanh trên 90 lần trong một phút, môi khô lưỡi bẩn…

Triệu chứng cơ năng

– Đau: Đau âm ỉ liên tục và khu trú tại hố chậu phải. Đôi khi gặp những bệnh nhân lúc đầu đau ở thượng vị hoặc đau quanh rốn sau đó khu trú ở hố chậu phải.

– Nôn: Có khi chỉ buồn nôn.

– Bí trung đại tiện, đôi khi gặp ỉa lỏng.

Triệu chứng thực thể

Phải khám nhẹ nhàng từ chỗ không đau đến chỗ đau, có thể thấy:

– Hố chậu phải đau: ấn tay vào hố chậu phải đau nhất là điểm ruột thừa (Điểm MacBurney: Là điểm giữa của đường nối từ rốn đến gai chậu trước trên bên phải).

– Phản ứng thành bụng vùng hố chậu phải: Triệu chứng này thường thấy và có giá trị.

– Thăm trực tràng, âm đạo: ấn ngón tay vào thành bên phải của trực tràng hay âm đạo bệnh nhân đau.

Xét nghiệm

– Xét nghiệm máu: Số lượng bạch cầu tăng cao trong đó tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính tăng trên 70%

– Siêu âm ổ bụng : thấy hình ảnh ruột thừa viêm

– Có hội chứng nhiễm khuẩn.

– Đau khư trú tại hố chậu phải.

– Điểm MacBurney đau.

– Có phản ứng thành bụng vùng hố chậu phải.

Chẩn đoán phân biệt

Khám để xác định viêm ruột thừa thường là khó và dễ nhầm với một số bệnh:

– Các bệnh về đường tiết niệu: Cơn đau do sỏi niệu quản phải, viêm đường tiết niệu, cơn đau quặn thận bên phải…

– Các bệnh về sản khoa: Chửa ngoài tử cung vỡ, u nang buồng chứng xoắn, viêm phần phụ…

– Các bệnh về tiêu hoá: Viêm màng bụng do thủng ổ loét dạ dày- tá tràng, viêm đại tràng co thắt, thủng ruột do thương hàn, viên túi thừa Meckel.

– Với các bệnh khác: Viêm cơ đái chậu bên phải, viêm cơ thành bụng…

Triệu Chứng Lâm Sàng Và Cận Lâm Sàng Của Bệnh Basedow

Bệnh Basedow là một trong những bệnh lý cường giáp thường gặp trên lâm sàng với các biểu hiện chính: nhiễm độc giáp kèm bướu giáp lớn lan tỏa, lồi mắt và tổn thương ở ngoại biên. Bệnh Basedow với những triệu chứng điển hình như: bướu cổ, lồi mắt,…

1. Triệu chứng lâm sàng

– Bướu loại lan toả, thuỳ phải thường lớn hơn thùy trái, mật độ hơi chắc, căng, sờ nắn không đau, da vùng tuyến giáp bình thường. Bướu thường to độ II (70,62%) độ III ít gặp (13,03%) theo Đỗ Trung Quân 2003

– Bướu mạch: sờ thấy rung mưu. Nghe có tiếng thổi rõ nhất vùng cực trên của tuyến giáp, đôi khi có thể nghe thấy tiếng thổi liên tục.

1.2. Bệnh lý mắt

Đa số các trường hợp bệnh lý mắt Basedow biểu hiện mắt sáng, có cảm giác cộm như có bụi trong mắt hoặc chảy nước mắt, nặng hơn có thể lồi mắt (Đo độ lồi bằng thước Hertel, độ lồi bình thường 13 + 1,85mm). Thường phù nề mi mắt, xạm da quanh hố mắt… có nhiều dấu hiệu biểu hiện bệnh lý mắt Basedow.

– Dấu hiệu Von Graefe: mất phối hợp hoạt động sinh lý giữa nhãn cầu và mi khi nhìn xuống ta thấy liềm củng mạc lộ ra.

– Dấu hiệu Dalrymple: Khe mi mắt mở rộng do co cơ nâng mi trên.

– Stellwag: mi trên co, ít chớp mắt.

– Dấu hiệu Moebius: mất độ hội tụ nhãn cầu.

Phân loại bệnh lý mắt NO SPECS của Werner 1969.

Là biểu hiện chủ yếu của nhiễm độc giáp nhưng có biểu hiện đa dạng:

– Dấu hiệu cơ năng: hồi hộp đánh trống ngực, cảm giác tức nặng ngực, tức ngực hoặc đau ngực không rõ ràng, đôi khi có biểu hiện khó thở.

– Dấu hiệu thực thể:

Dấu hiệu kích động mạch máu: mạch căng, nẩy mạnh, đập rõ, rõ nhất là vùng động mạch cảnh, động mạnh chủ bụng, mỏm tim đập mạnh có thể nhìn rõ trên lồng ngực.

Huyết áp tâm thu tăng nhẹ, huyết áp tâm trương bình thư

Dễ kích thích thần kinh:

Bệnh nhân dễ nóng giận, dễ xúc cảm, nói nhiều, vận động nhiều nhưng mau mệt, dễ lo âu sợ sệt đôi khi không tập trung được tư tưởng, mất ngủ, phản xạ gân xương đôi khi tăng.

Run tay, yếu cơ và teo cơ là những dấu chứng thuộc thần kinh cơ do nhiễm độc giáp, run thường ưu thế ở đầu ngón tay. Run thường xuyên, gia tăng khi xúc động hoặc lúc ít hoạt động, thường kết hợp với vụng về. Teo cơ thường gặp ở cơ gốc, kết hợp với yếu cơ.

Rối loạn thần kinh thực vật:

Mặt phừng đỏ, da nóng và ẩm, có cơn tiết mồ hôi thường xảy ra, rối loạn nhiệt về mùa đông và khát nước bất thường.

Dấu hiệu tiêu hoá:

Ăn nhiều, ăn ngon miệng hoặc đôi lúc chán ăn.

Buồn nôn hay nôn.

Tăng nhu động ruột gây tiêu chảy hay đại tiện nhiều lần.

Dấu tăng chuyển hoá:

Gầy, khó chịu nóng và dễ chịu lạnh.

Chuyển hoá cơ bản tăng.

Dấu hiệu tim mạch:

Thường mạch nhanh, tăng hơn khi gắng sức hoặc xúc động mạnh.

Có khi loạn nhịp.

Suy tim có thể xuất hiện: hồi hộp, mệt ngực…

Rối loạn sinh dục:

Phụ nữ có thể rối loạn kinh nguyệt.

Đàn ông có thể liệt dương.

Dấu hiệu da, lông, tóc, móng:

Da mỏng mịn và hồng, nóng ẩm; có hồng ban.

Lông tóc mảnh, khô, dễ gãy.

Móng tay dễ gãy.

Phù niêm trước xương chày.

1.5. Biểu hiện ngoại biên

Ngoài các biểu hiện trên còn tìm thấy một số dấu hiệu của các bệnh lí tự miễn phối hợp khác đi kèm như suy vỏ thượng thận, suy phó giáp, tiểu đường, nhược cơ nặng, trong bối cảnh bệnh đa nội tiết tự miễn.

2. Triệu chứng cận lâm sàng

– Xét nghiệm máu: nồng độ T3, T4 tăng và TSH giảm.

T3: (95 – 190 ng/dl = 1,5 – 2,9 nmol/l): tăng.

T4: (5 – 12 àg/dl = 64 – 154 nmol/l): tăng.

Tỷ T3 (ng %)/T4 (microgam %): trên 20 (đánh giá bệnh đang tiến triển).

TSH siêu nhạy (0,5 – 4,5 àU/ml): giảm.

– Độ tập trung I131 tại tuyến giáp sau 24 giờ tăng cao hơn bình thường, giai đoạn bệnh toàn phát có góc thoát (góc chạy). Lưu ý một số thuốc kháng giáp cũng gây hiện tượng này (nhóm carbimazol). Nên đánh giá vào các thời điểm 4, 6 và 24 giờ.

– Siêu âm tuyến giáp: tuyến giáp phì đại, eo tuyến dày, cấu trúc không đồng nhất, giảm âm. Siêu âm Doppler năng lượng có thể thấy hình ảnh cấu trúc tuyến giáp hỗn loạn như hình ảnh đám cháy trong thời kì tâm thu và tâm trương với các mạch máu giãn trong tuyến giáp, động mạch cảnh nhất là động mạch cảnh ngoài nảy mạnh. Trong nhiều trường hợp không điển hình (khởi đầu hoặc điều trị) khó phân biệt với hình ảnh của Hashimoto.

– Một số các xét nghiệm khác: xạ hình, chụp phim xương chày, ST scan, MRI…

Nguồn tham khảo

chúng tôi

Biểu Hiện Của Viêm Ruột Thừa

Ruột thừa là một bộ phận nhỏ như ngón tay cái nằm phía dưới bên phải bụng, có một đầu bịt kín, đầu kia thông với manh tràng (đoạn đầu tiên của ruột già). Khi lòng ruột thừa bị tắc nghẽn sẽ gây viêm, sưng và nhiễm trùng.

Viêm ruột thừa ở trẻ tiến triển rất nhanh, có thể hoại tử, vỡ ra, gây khó khăn cho việc điều trị và dễ có biến chứng như viêm ruột, tắc ruột, nguy hiểm đến tính mạng. Vậy cách nào nhận biết sớm về bệnh viêm ruột thừa ở trẻ giúp cho việc điều trị đúng và kịp thời?

Biểu hiện của viêm ruột thừa

Điển hình của viêm ruột thừa là đau vùng bụng dưới bên phải. Chứng đau của viêm ruột thừa thường bắt đầu vùng quanh rốn trước khi khu trú ở hố chậu phải. Do bệnh viêm ruột thừa có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, thậm chí cả trẻ 3-4 tuổi. Vì trẻ còn nhỏ nên khi kể bệnh, trẻ không miêu tả rõ vị trí đau, thậm chí sờ bụng chỗ nào trẻ cũng kêu đau nên các bậc cha mẹ rất dễ nhầm với các bệnh lý đau bụng khác. Tuy nhiên, điều cần chú ý khi trẻ bị viêm ruột thừa thường có triệu chứng môi khô, rêu lưỡi trắng, nhợt, hơi thở hôi, biểu hiện của tình trạng nhiễm trùng. Trẻ sốt nhẹ, khoảng 38-38,5OC, cũng có khi trẻ không sốt, chỉ khi đoạn ruột thừa viêm bị vỡ mới sốt cao. Trẻ xuất hiện tình trạng mệt mỏi, chán ăn, bụng trướng do ruột bị kích thích kèm theo buồn nôn và nôn, đại tiện lỏng…

Điều trị viêm ruột thừa

Phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa là một trong những phương pháp điều trị chính của bệnh viêm ruột thừa. Phương pháp phẫu thuật truyền thống: Mổ mở với một đường rạch nhỏ ở phần dưới của ổ bụng bên phải và qua đó ruột thừa được loại bỏ. Gần đây, phương pháp phẫu thuật nội soi ổ bụng đã được ứng dụng trong chẩn đoán và điều trị bệnh viêm ruột thừa với ưu điểm là quan sát được toàn thể ổ bụng, giảm đau sau mổ, thời gian hồi phục sớm.

Nếu ruột thừa viêm không bị vỡ tại thời điểm phẫu thuật, bệnh nhân thường được xuất viện trong vòng 1 – 2 ngày. Nếu ruột thừa bị vỡ, thời gian nằm ở bệnh viện có thể từ 4 – 7 ngày, tùy vào mức độ của bệnh và thể lực của trẻ. Nếu là viêm ruột thừa cấp (mới chớm viêm), viêm ruột thừa chưa vỡ thì khả năng biến chứng sau mổ rất thấp. Nhưng đối với các trường hợp viêm phúc mạc ruột thừa thì nguy cơ biến chứng tắc ruột sau mổ là rất cao.

Theo Suckhoedoisong

Cùng Chuyên Mục

Bình Luận Facebook