Top 4 # Muốn Phòng Bệnh Uốn Ván Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Kidzkream.com

Bệnh Uốn Ván Và Cách Phòng Ngừa Uốn Ván

Hai con của tôi đã được tiêm chủng hồi vòn nhỏ (tiêm chủng 6 loại vaccin) trong đó dường như đã có chủng ngừa uốn ván (tê ta nốt) . như vậy việc chủng ngừa đó đến bây giờ có còn tác dụng không? nếu còn thì nếu có trầy sướt, hoặc thị thương thì có cần phải tiêm chủng ngay sau khi bị thương không?. Đó là trường hợp chủng ngừa khi còn nhỏ, còn trường hợp không chủng ngừa uốn ván hồi còn nhỏ, thì bây giờ nếu bị thương thì tất nhiên là phải chích ngừa, thế nhưng nếu sau đó lại bị thương nữa, thì lần sau có cần phải chích ngừa nữa không? Xin cảm ơn và kính chào quý vi.

Trả lời: Bệnh uốn ván là gìBệnh uốn ván là bệnh gây nên do trực khuẩn gram (-) có tên là Clostridum tetani, bệnh xuất hiện do vết thương bị nhiễm nha bào uốn ván. Trong cơ thể, nha bào phát triển thành vi khuẩn và sinh sản ra chất độc (độc tố).

Điều kiện yếm khí thúc đẩy vi khuẩn phát triển, vì thế với những vết thương có nhiều nguy cơ có nha bào uốn ván như vết thương do vật bằng sắt thép gỉ, vết thương bẩn, có tiếp xúc với đất cát (vì chủ yếu nha bào có nhiều trong đất và phân) thì sau khi làm sạch, nếu băng kín vết thương sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn uốn ván phát triển.Độc tố uốn ván xâm nhập vào các sợi thần kinh ngoại vi của hệ thần kinh trung ương. Tại đây, nó ức chế sự giải phóng các chất ức chế thần kinh như glycin, GABA gây nênn các triệu chứng co cứng cơ, co giật do tăng trương lực cơ, liệt cứng và bệnh nhân có thể chết do suy hô hấp.

Miễn dịch trong bệnh uốn vánLịch sử tiêm uốn ván rất quan trong trong việc xử lý các vết thương và phòng bệnh uốn ván.

Lịch tiêm văcxin uốn ván như sau:

1/ Văcxin Bạch hầu – Ho gà – Uốn ván (DPT) được tiêm tổng cộng 5 liều như sau:Vào lúc 2 tháng tuổi; 4 tháng tuổi; 6 tháng tuổi; 15 – 18 tháng tuổi và 4 – 6 tuổi. Nên tiêm cho trẻ dưới 7 tuổi.

2/ Td (Giải độc tố uốn ván cùng với giải độc tố bạch hầu liều thấp) nên tiêm cho người trên 7 tuổi như sau:Tiêm vào 14- 16 tuổi, cứ sau 10 năm tiêm nhắc lại một lần.Tiêm ngừa uốn ván thế nào khi có vết thương

3.1. Nếu vết thương sạch, nhỏ, trong vòng 6 giờ và sâu không dưới 1cm, không bẩn:– Nếu không chắc chắn hoặc tiêm chưa đầy đủ (nhỏ hơn 3 liều) (1): Chỉ dùng Td.– Tiêm đầy đủ (3 hoặc hơn 3 liều) và mới tiêm (2): Không tiêm gì cả, để hở vết thương.– Tiêm đầy đủ nhưng trong vòng 5 năm đến 10 năm kể từ lần tiêm gần nhất (3): không tiêm gì cả, chỉ để hở vết thương.– Tiêm đầy đủ, nhưng lần tiêm gần nhất cách đây 10 năm (4): tiêm Td.

3.2. Nếu vết thương có đất, nước bọt, phân, vết thương xuyên thủng, nát, bị cắn, trên 6 giờ, sâu trên 1cm .

– Nếu lịch sử tiêm ở trường hợp (1): Tiêm Td và TIG ở hai vị trí khác nhau.– Nếu lịch sử tiêm ở trường hợp (2): Không dùng gì cả. – Nếu lịch sử tiêm ở trường hợp (3): Chỉ dùng Td– Nếu lịch sử tiêm ở trường hợp (4): Chỉ dùng Td

Ghi chú:

– Td là giải độc tố uốn ván cùng với giải độc tố bạch hầu liều thấp.

– TIG là globulin miễn dịch chống uốn ván, tạo ra miễn dịch thụ động chống độc tố uốn ván.

– Khi tiêm Td và TIG nên tiêm ở hai vị trí khác nhau, nếu không globulin miễn dịch sẽ gắn với giải độc tố và cả hai mất tác dụng.

Hy vọng thông tin cung cấp sẽ giúp ích cho bạn.

Lưu ý: Chữa bệnh theo chỉ định của Bác sĩ

Bệnh Uốn Ván Là Gì? Những Cách Phòng Ngừa Bệnh Uốn Ván

Chắc chắn đâu đó chúng ta đã nghe tới cái tên căn bệnh uốn ván rồi đi tiêm chủng uốn ván và đây là căn bệnh có tỷ lệ tử vong rất cao. Tuy nhiên, rất ít người hiểu rõ về bệnh uốn ván là gì, cách phòng ngừa ra sao.

Bệnh uốn ván là loại bệnh cấp tính do cơ thể bị nhiễm ngoại độc tố tetanus exotoxin từ vi khuẩn uốn ván có tên là Clostridium tetani gây ra. Loại vi khuẩn này tiết ra chất độc gây tổn thương thần kinh, dẫn tới các cơ bắp bị tê liệt, cứng. Bệnh có tỷ lệ tử vong rất cao, không nhanh chóng điều trị thì cơ hô hấp sẽ ngưng hoạt động, dẫn tới nguy kịch và tử vong.

Do bệnh có tỷ lệ tử vong cao nên mọi người cần có những cách ngăn ngừa để hạn chế việc mắc phải bệnh uốn ván.

Cách ngăn ngừa bệnh uốn ván hiệu quả nhất chính là mọi người từ trẻ nhỏ tới người lớn đều cần chủ động tiêm vắc xin uốn ván sớm và đầy đủ. Đặc biệt là đối với phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh.

Ngày nay, vắc – xin uốn ván đã được bào chế dưới dạng phối kết hợp với các loại vắc – xin khác nên rất tiện lợi cho mẹ trong việc đưa bé đi tiêm ngừa, phòng bệnh.

Lịch tiêm chủng uốn ván hiện nay ở nước ta như sau:

Uốn ván sơ sinh: phụ nữ mang thai sẽ được gây miễn dịch cơ bản bằng 2 liều giải độc tố uốn ván – tetanus toxoid: TT, cách nhau tối thiểu 1 tháng, liều thứ 2 tiêm trước khi sinh 1 tháng. Những lần mang thai sau, trước khi sinh 1 tháng cần tiêm nhắc lại 1 liều TT.

Đối với trẻ em dưới 1 tuổi: trẻ em vào lúc 2, 3, 4 tháng tuổi sẽ được gây miễn dịch cơ bản với 3 liều vắc – xin phối hợp bạch hầu – ho gà – uốn ván (DPT).

Và để duy trì khả năng miễn dịch, phòng ngừa trước căn bệnh uốn ván thì cứ 10 năm lại tiêm nhắc lại một lần TT, bởi vắc – xin không tạo miễn dịch bền vững trọn đời.

Khi bị thương, có nguy cơ bị mắc bệnh cần tiền hành tiêm phòng ngừa luôn. Phụ thuộc vào lịch sử tiêm và độ tổn thương mà áp dụng lượng tiêm phù hợp:

Với những người đã được tiêm TT đầy đủ, vết thương nhẹ, không bị nhiễm bẩn, đồng thời, lần tiên TT cuối cùng cách đó hơn 10 năm thì cần tiêm nhắc lại 1 mũi. Đối với vết thương nặng, bị nhiễm bẩn, chưa được tiêm TT trong vòng 5 năm trước đó thì cần tiêm ngay 1 liều trong ngày bị thương.

Trường hợp người bị thương chưa được gây miễn dịch cơ bản đầy đủ thì cần tiêm 1 liều TT càng sớm càng tốt sau khi bị thương. Những vết thương nặng, bị nhiễm bẩn thì cần bổ sung thêm mũi tiêm globulin miễn dịch uốn ván (TIG).

Trong trường hợp không rõ tiền sử tiêm phòng, lại bị thương nặng thì cần tiêm TIG với liều thấp nhất là 250 IU.

Hi vọng thông qua bài viết này, bạn sẽ có được những kiến thức bổ ích chăm lo cho sức khỏe của bản thân và các thành viên gia đình mình

Uốn Ván Và Chăm Sóc Người Bệnh Uốn Ván

Uốn ván là một bệnh nhiễm khuẩn nhiễm độc do Clostridium Tetani gây nên. Vi khuẩn sinh sản tại nơi xâm nhập, độc tố tiết ra tác động vào dây thần kinh vận động gây co cứng cơ vân và co giật toàn thân. Bệnh diễn biến khó lường trước được, tử vong cao.

Clostridium Tetani là một trực khuẩn Gram (+) yếm khí, bào tử sống nhiều năm trong đất, nhất là những nơi có lẫn phân động vật, chịu được nước sôi 1-3 giờ, đề kháng tốt với dung dịch phenol 5%, tormalin 3%.

Bào tử còn được tìm thấy trong đất bụi, trong ruột các động vật có vú, nhất là ngựa, cừu.

Clostridium Tetani xâm nhập qua đường da, niêm mạc do tai nạn giao thông, vết thương chiến tranh, thủ thuật không vô khuẩn (phá thai…).

Trẻ dưới 5 tuổi và người lớn thường bị bệnh nặng. Tỷ lệ tử vong 30-50%, nam nhiều hơn nữ.

Các vết thương giập nát, sâu, có nhiều mô hoại tử, nhiều đất bụi, thiếu oxy chính là nơi vi khuẩn phát triển tốt.

Từ lúc bắt đầu bị thương đến lúc cứng hàm, trung bình 7-14 ngày. Thời gian ủ bệnh càng ngắn thì bệnh càng nặng.

Bệnh nhân hơi mệt, nhức đầu, mỏi quai hàm, nói khó, nuốt vướng, uống nước sặc. Khi thăm khám thấy cơ nhai co cứng, không có điểm đau rõ rệt, không thể đè lưỡi để làm rộng miệng được.

Triệu chứng có thể tại chỗ (cứng hàm, cứng gáy) hay triệu chứng toàn thân.

Co cứng, đau cơ:

Co cứng bắt đầu là cơ nhai (cứng hàm) rồi đến cơ mặt (cười nhăn mặt), cơ gáy, cơ lưng, cơ bụng, cơ chi dưới (duỗi), cuối cùng là cơ chi trên (co quắp).

Sự co cứng liên tục các cơ toàn thân làm cho bệnh nhân có cảm giác đau nhức.

Co giật cứng toàn thân:

Xảy ra sau một kích thích (đụng chạm, ánh sáng, tiếng ồn…), khi co thắt các cơ hầu họng bệnh nhân khó nuốt, co thắt thanh quản gây nghẹt thở, tím tái, ngừng thở.

Rối loạn cơ năng:

Khó nuốt, khó nói, co cơ hô hấp, tăng tiết đờm nhớt, bí tiểu, bí đại tiện.

Bệnh nhân hoàn toàn tỉnh táo.

Sốt 38-38.5°c

Mạch hơi nhanh 90-120 lần/phút.

Vã mồ hôi sau các cơn giật.

Khi bệnh diễn biến nặng sẽ có sốt cao trên 39°c, mạch nhanh trên 140 lần/ phút, tăng tiết đờm nhốt, lơ mơ hoặc hôn mê vì thiếu oxy não.

Từ ngày thứ 10, các cơn co giật thưa dần, mạch, nhiệt độ trở lại bình thường, miệng há được, rộng dần. Thời kỳ lại sức kéo dài.

Bệnh càng ngày càng nguy kịch, bệnh nhân đi vào hôn mê và tử vong trong vòng vài ngày.

Bệnh đang thuyên giảm thì đột nhiên nguy kịch dẫn đến tử vong. ‘

Dựa vào dịch tễ học và lâm sàng.

Điều trị đặc hiệu

Trung hoà độc tố: Huyết thanh chống uốn ván SAT (Serum Anti Tetanique), phải dùng sốm khi độc tố” còn lưu hành trong máu, chưa gắn vào tế bào thần kinh. 1/2 tiêm bắp, 1/2 tiêm dưới da liều duy nhất: 500 – 10.000 đv/kg (30.000-50.000) nặng 100.000 đv (làm test trước – giải mẫn cảm).

Huyết thanh chống uôh ván tuỳ từng người: 400- 1.000 đv tiêm bắp.

Tác dụng tốt, ít phản ứng.

+ Vaccin giảm độc tố VAT (Vaccin Anti Tetanique); 0,1 ml trong da X 3 lần cách 1 tuần.

+ Kháng sinh penicillin 50.000-100.000 đv/kg/ngày.

Săn sóc quan trọng

Bảo đảm thông đường hô hấp: Thở Oxy hút đờm nhốt, mở khí quản.

Kiểm soát cơn co giật: An thần nhanh kèm giãn cơ.

+ Điều trị nền: 2-4 mg/ kg/ngày chia 4 lần.

+ Dùng diazepam uống: hay nhỏ giọt tĩnh mạch.

+ Điều trị cắt cơn: 0,5mg/kg/lần. Tim mạch chậm có thể dùng thêm phenobarbital, giải quyết nguyên nhân.

Xử lý vết thương: cắt lọc, làm sạch, rửa nước oxy già, dùng kháng sinh diệt khuẩn.

Điều chỉnh rối loạn nước – điện giải, cung cấp năng lượng bằng glucose.

Chống tái phát.

Xử lý vết thương có nguy cơ bị uốn ván.

Rửa sạch bằng nước o xy già.

cất lọc, lấy dị vật.

Không băng quá kín, quá chặt.

Dùng ampicillin 2g/ ngày.

Chích VAT hay SAT:

VAT 0,1 ml trong da X 3 lần cách 1-2 tuần.

Vô khuẩn dụng cụ.

Vệ sinh môi trường.

Chích VAT cho trẻ em – sản phụ.

CHĂM SÓC BÊNH NHÂN BỊ BỆNH UỐN VÁN

Nhận định

Tình trạng hô hấp:

Quan sát da, móng tay chân, đếm nhịp thở,. kiểu thồ, tình trạng tăng tiết.

Bệnh nhân co thắt thanh quản khó thở nặng phải mỏ khí quản, cho thở Oxy.

Hoặc co giật liên tục có cơn ngừng thở hoặc ứ đọng đồm nhớt đưa đến suy hô hấp.

Tình trạng tuần hoàn:

Mạch nhanh yếu, thở yếu, huyết áp dao động là tình trạng nặng.

Có dụng cụ để hồi sức cấp cứu.

Mạch

Theo dõi mạch, huyết áp 30 phút /lần, 1 giờ/ lần, 3 giờ/ lần. Bệnh nhân có biến chứng tim mạch làm rối loạn nhịp tim và ngừng tim.

Tình trạng thần kinh:

Co cứng cơ và đau liên tục.

Co cứng toàn thân.

Rối loạn cơ năng.

Bệnh nhân tỉnh và đau nhiều .

Tình trạng chung:

Đo nhiệt độ: không cao lắm. Nếu sốt cao xem lại có nhiễm khuẩn phổi, đường tiểu hay nhiễm khuẩn ở vết thương hay không .

Vã mồ hôi nhiều sau cơn co giật.

Hôn mê hay lơ mơ do thiếu Oxy não.

Có kế hoạch chăm sóc thích hợp để thực hiện kịp thời, chính xác, đầy đủ các xét nghiệm.

Nếu bệnh nhân hôn mê phải cho ăn qua ống thông dạ dày.

Xem bệnh án để biết:

+ Chẩn đoán.

+ Chỉ định thuốc.

+ Xét nghiệm.

+ Các yêu cầu theo dõi khác, yêu cầu dinh dưỡng; có thể cho bệnh nhân ăn đường miệng không ?

Lập kế hoạch chăm sóc

Bảo đảm thông khí.

Theo dõi tuần hoàn.

Theo dõi các biến chứng.

Thực hiện y lệnh.

Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn.

Phát hiện các dấu hiệu bất thường để xử lý kịp thời.

Chăm sóc hệ thống cơ quan.

Nuôi dưỡng.

Hướng dẫn nội quy.

Giáo dục sức khoẻ.

Thực hiện kế hoạch chăm sóc

Đặt bệnh nhân nằm ngửa, đầu nghiêng sang một bên.

Đặt canuyn Mayor.

Bóp bóng ambu nếu có cơn ngừng thỏ.

Cho thở oxy.

Chuẩn bị dụng cụ, thuốc để trợ thủ bác sĩ mở khí quản.

Theo dõi nhịp thở, tình trạng tăng tiết, sự tím da, môi và đầu ngón.

Hút đờm dãi đúng kỹ thuật.

Đề phòng hít phải chất nôn, chất xuất tiết.

Đề phòng tụt lưỡi.

Cho bệnh nhân có cơn co thắt hầu thanh quản,khó thở nặng.

Theo dõi tuần hoàn:

Lấy mạch, huyết áp, nhiệt độ ngay khi tiếp nhận bệnh nhân và báo cáo ngay bác sĩ.

Theo dõi sát mạch, huyết áp, 30 phút/1 lần, 1 giờ/lần, 3 giò/ lần.

Theo dõi các biến chứng :

Hô hấp.

Tim mạch.

Bội nhiễm.

Xuất huyết tiêu hoá.

Thực hiện các y lệnh: Chính xác kịp thời, đúng giờ.

Thuốc

+ SAT.

+ An thần.

Theo dõi cơn co giật (nhịp độ, cường độ, đáp ứng thuốc an thần), độ mỏ miệng, nuốt sặc/ngày.

Giữ an toàn cho bệnh nhân.

Lấy nhiệt độ.

Hạn chế các yếu tố gây co giật.

Săn sóc vết thương (nếu có).

Giai đoạn hồi phục còn cứng cơ, cứng khớp nền tập luyện và làm vật lý trị liệu.

Xét nghiệm.

Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn tuỳ tình trạng bệnh nhân.

Chăm sóc hệ thống cơ quan:

Nhiệt độ cao: Lau mát.

Vệ sinh răng miệng.

Vệ sinh mắt, tai, mũi.

Vệ sinh da: chăm sóc ngừa loét, giữ cho khăn trải giường khô và thẳng.

– Từ lúc cứng hàm đến co giật dưới 48 giờ là bệnh nặng.

Có cơn co giật tím tái hoặc ngừng thở phải hồi sức cấp cứu ngay.

Bảo đảm yên tĩnh, không tiếng động, ánh sáng dịu.

Thay băng hàng ngày.

Săn sóc mở khí quản hàng ngày và chuẩn bị rút mở khí quản khi bệnh nhân hết khó thở. Làm loãng đờm để dễ hút.

Bơm thuốc qua ống thông dạ dày.

Cần tập trung công tác chăm sóc.

Nuôi dưỡng:

+ Cho ăn lỏng và sệt để tránh sặc.

+ Nặng thì cho ăn qua thông dạ dày và truyền dung dịch ưu trương.

+ Dinh dưỡng đầy đủ và thích hợp

Để hạn chế cơn co giật.

Giáo dục sức khoẻ:

Bằng thái độ dịu dàng để bệnh nhân yên tâm điều trị.

Ngay từ khi bệnh nhân mới vào phải hướng dẫn nội quy khoa phòng cho bệnh nhân (nếu tỉnh) và thân nhân của bệnh nhân.

Vì tỷ lệ chết rất cao

Tiêm chủng DTC khi chưa có vết , thương cho trẻ em

+ Có vết thương : Chú ý các vết thương bẩn, giập nát nhiều .

+ SAT 1.500 – 3.000 đv/ tiêm bắp và tiêm vaccin.

Dự phòng uốn ván rốn:

+ Quản lý thai.

+ Đõ đẻ vô khuẩn.

+ Tiêm phòng uốn ván cho bà mẹ khi mang thai.

+ Sát khuẩn đầu cuông rôh bằng cồn iod.

Đánh giá

– Được đánh giá là chăm sóc tốt, nếu:

+ Từ ngày thứ 10 trở đi các cơn giật giảm dần.

+ Mạch, nhiệt độ trở lại bình thường.

+ Miệng há to dần.

+ Ngủ được.

+ Thời kỳ lại sức kéo dài hàng tháng.

Vắc Xin Vat (Việt Nam) Phòng Bệnh Uốn Ván

Những người bị suy giảm miễn dịch, chưa được tiêm phòng vắc xin khi bị các vết thương hở, sâu, trầy xước… rất dễ bị vi trùng uốn ván có sẵn trong đất xâm nhập vào cơ thể tạo nhiễm trùng và gây ra bệnh uốn ván.

Mọi đối tượng đều có thể là nạn nhân của bệnh uốn ván, đặc biệt ở thai phụ khả năng bị uốn ván trong lúc sinh nở dẫn đến uốn ván tử cung rất cao, trẻ sơ sinh nếu không may mắc uốn ván có thể bị suy hô hấp, thập chí tim ngừng đập, tử vong. Chính vì thế, tiêm vắc xin uốn ván phòng bệnh là biện pháp tối ưu nhất hiện nay.

Thông tin Vắc xin uốn ván VAT (Việt Nam)

Vắc xin VAT (Việt Nam) phòng bệnh uốn ván VAT là hoạt chất có xuất xứ từ Việt Nam, chứa giải độc tố uốn ván hấp phụ, có khả năng tạo miễn dịch chủ động với kháng nguyên uốn ván khi tạo kích thích cho hệ miễn dịch cơ thể sản xuất kháng độc tố riêng biệt. Đây là vắc xin phòng ngừa, không được chỉ định sử dụng trong điều trị uốn ván.

Nguồn gốc:

Nghiên cứu và sản xuất:Viện vắc xin và sinh phẩm y tế Nha Trang IVAC – Việt Nam

Chỉ định:

Vắc xin VAT giúp tạo miễn dịch chủ động phòng bệnh uốn ván cho người lớn và trẻ em. Đặc biệt là các đối tượng có nguy cơ cao như:

Phụ nữ có thai.

Công nhân vệ sinh môi trường, cống rãnh, nước thải.

Người thường xuyên làm việc tại chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm.

Người làm vườn, người làm việc ở các trang trại, nông trường.

Công nhân xây dựng các công trình.

Bộ đội và thanh niên xung phong.

Lịch tiêm phòng:

Vắc xin VAT phòng uốn ván cho người lớn và trẻ em có lịch tiêm cơ bản 3 mũi như sau:

Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên

Mũi 2: 1 tháng sau mũi 1

Mũi 3: 6 tháng sau mũi 2

Tiêm nhắc mỗi 5 – 10 năm

Tham khảo lịch tiêm phòng uốn ván dành riêng cho phụ nữ mang thai: https://vnvc.vn/lich-chich-ngua-uon-van-cho-ba-bau/

Cách dùng:

VAT được chỉ định tiêm bắp sâu, liều tiêm 0,5ml

Không tiêm tĩnh mạch trong bất cứ trường hợp nào.

Lắc tan đều trước khi tiêm.

Chống chỉ định:

Không tiêm cho người dị ứng, quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của vắc xin.

Không tiêm cho đối tượng có các biểu hiện dị ứng ở lần tiêm vắc xin trước.

Không dùng cho người có các dấu hiệu, triệu chứng thần kinh sau khi tiêm các liều trước đó.

Hoãn tiêm với các trường hợp sốt cao hoặc đang mắc các bệnh cấp tính.

Thận trọng:

Đáp ứng miễn dịch của vắc xin VAT có thể bị giảm nếu đang dùng các liệu pháp ức chế miễn dịch.

Nếu tiêm nhầm VAT dưới da thì các phản ứng phụ sẽ rất rầm rộ do vắc xin có chứa muối nhôm.

Không tiêm quá liều.

Vắc xin không chống chỉ định cho đối tượng phụ nữ đang cho con bú.

Cũng giống như tất cả các loại vắc xin khác phải chuẩn bị đầy đủ các phương tiện y tế và thuốc cấp cứu để đề phòng phản ứng phản vệ sau khi tiêm.

Tác dụng không mong muốn:

Một số tác dụng không mong muốn có thể gặp được ghi nhận sau khi sử dụng vắc xin VAT như:

Sốt; Đau, sưng, đỏ chỗ tiêm. Tuy nhiên các triệu chứng này thường nhẹ và tự mất đi

Sưng hạch bạch huyết gần nơi tiêm.

Có thể có các phản ứng toàn thân: Dị ứng; đau đầu; đổ mồ hôi; ớn lạnh; đau cơ, đau khớp.

Hiếm gặp: Rối loạn chức năng thần kinh cánh tay, bả vai.

Phải thông báo ngay cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải sau khi tiêm vắc xin.

Bảo quản:

Bảo quản ở nhiệt độ từ 2-8°C.

Không được để đông đá vắc xin.

Loại bỏ vắc xin nếu bị đông đá.