Top 3 # Mối Quan Hệ Bệnh Nhân 1342 Và 1347 Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Kidzkream.com

Mối Quan Hệ Giữa Bệnh Lậu Và Hiv

Dấu hiệu nhận biết bệnh lậu

Phương pháp hỗ trợ điều trị bệnh lậu hiệu quả

Mối quan hệ giữa bệnh lậu và HIV:

Theo các bác sỹ phòng khám đa khoa Thiện Hòa thì bệnh lậu do một loại vi khuẩn hình cầu có tên là Neisseria gonorrhoeae gây ra, đây là bệnh do vi khuẩn nên hỗ trợ điều trị sẽ phụ thuộc vào loại kháng sinh và tính chất của vi khuẩn, bệnh lậu chủ yếu lây truyền qua đường quan hệ tình dục không an toàn và tiếp xúc với vết thương hở bởi chất dịch tiết có chứa mầm bệnh là vi khuẩn lậu, bệnh lậu gây suy giảm miễn dịch nghiêm trọng có những biến chứng gây nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh.

Khi mắc bệnh lậu thường sẽ không gây trực tiếp gây ra bệnh HIV nhưng với tính chất gây suy giảm miễn dịch của bệnh lậu sẽ là tiền đề và tạo điều kiện xấu cho người bệnh có nguy cơ mắc bệnh HIV qua đường quan hệ tình dục cao hơn những người bình thường.

Chính vì thế để phòng tránh bệnh lậu và đồng thời ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh HIV, người bệnh khi được chẩn đoán là bệnh lậu cần phải được hỗ trợ điều trị nhanh chóng và dứt điểm đối với vi khuẩn lậu, không nên để chuyển sang giai đoạn mãn tính việc hỗ trợ điều trị sẽ rất khó khăn.

Khi bệnh nhân mắc bệnh lậu đến khám sẽ được làm các xét nghiệm HIV để xem xét các giai đoạn của bệnh đang ở giai đoạn nào, nếu người bệnh lậu mà có kèm theo cả HIV thì sẽ được áp dụng các phác đồ hỗ trợ điều trị đặc biệt, nếu chỉ bị bệnh lậu đơn thuần thì việc hỗ trợ điều trị sẽ đơn giản hơn nhiều, chính vì lý do này mà các Phòng khám hiện nay đều xét nghiệm kết hợp tìm vi khuẩn lậu và virus HIV nhằm mục đích hỗ trợ điều trị tốt nhất cho người bệnh.

Cách hỗ trợ điều trị bệnh lậu hiệu quả, tránh tái phát:

Hiện nay phòng khám đa khoa Thiện Hòa đang hỗ trợ điều trị hiệu quả bệnh lậu bằng kỹ thuật chặn gene GSA. Phương pháp này phối hợp hỗ trợ điều trị bằng thuốc nội khoa từ bên trong và kỹ thuậ nhiệt điện trường chữa bệnh từ bên ngoài. Phương pháp này đang được nhiều nước trên thế giới áp dụng trong hỗ trợ điều trị bệnh lậu và được khẳng định là phương pháp hỗ trợ điều trị bệnh lậu tránh tái phát.

Phương pháp này sử dụng nhiệt điện trường, dựa trên sự sản sinh ra trường điện từ với tần số cao, làm tăng độ thẩm thấu của các chứng viêm, phục hồi quá trình trao đổi chất. Và phương pháp kỹ thuật bức xạ nhiệt này được sản sinh trực tiếp tại nơi có biến chứng làm gây teo và biến chứng các tổ chức tế bào vi khuẩn, góp phần tuần hoàn máu,giảm chứng viêm, phù nề, loại bỏ mầm bệnh.

Phương pháp nhiệt điện trường này không chỉ có khả năng định tính, định lượng, tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh mà nó còn tăng sức đề kháng cho cơ thể. Hơn nữa, bệnh lậu là bệnh dễ tái phát nhưng với phương pháp này các virut lậu sẽ bị ngăn chặn khả năng phục hồi của nó,làm cho nó không còn nguy cơ tái phát trở lại.

Mối Quan Hệ Giữa “Bệnh Gút Và Tiểu Đường”

Gút là một dạng viêm khớp (viêm khớp) do nồng độ axit uric cao. Nó là một tình trạng gây ra nhiều đau đớn nhưng có thể được kiểm soát để giảm tần suất xảy ra các cuộc tấn công do bệnh gút.

Bệnh gút được biết là ảnh hưởng đến khoảng 1 trên 100 người ở nước ta và phổ biến gấp 4 lần ở nam giới so với nữ giới.

Nghiên cứu cho thấy những người mắc bệnh gút có khả năng mắc bệnh tiểu đường loại 2 đáng kể hơn những người không bị bệnh gút.

Bệnh gút và tiểu đường – Mối quan hệ nguy hiểm

Một loại thuốc phổ biến để điều trị bệnh gút, allopurinol, đã cho thấy hứa hẹn sẽ làm giảm sự dày lên của cơ tim và hiện đang được thử nghiệm như một loại thuốc có thể để giảm nguy cơ mắc bệnh thận đái tháo đường hiện nay.

Gút được đặc trưng bởi tình trạng sưng khớp. Ngón chân cái thường bị ảnh hưởng nhất bởi bệnh gút. Nhiều khớp có thể bị ảnh hưởng bởi bệnh gút ở một số bệnh nhân mắc phải.

Các triệu chứng có thể đến nhanh chóng, với triệu chứng sưng xảy ra trong vòng một vài giờ. Khớp bị sưng có thể rất đau và nhạy cảm khi chạm vào. Trong quá trình sưng, da bao phủ khớp có thể chuyển sang màu đỏ và trơn láng.

Sưng và một số triệu chứng khác có thể xảy ra trong vài ngày nếu không được điều trị. Khi tình trạng viêm đã giảm, da trên khớp của người bệnh có thể bị ngứa và bong tróc.

Nguyên nhân của bệnh gút được xác định như thế nào?

Bệnh gút xảy ra nếu nồng độ axit uric trong máu cao dẫn đến tinh thể natri urat hình thành bên trong và xung quanh khớp. Nếu các tinh thể này tràn vào ổ khớp, điều này có thể khiến khớp bị viêm.

Nồng độ axit uric cao trong các yếu tố nguy cơ sau đây:

* Tiền sử gia đình mắc bệnh gút

Các bệnh lý dẫn đến tăng nồng độ axit uric: bao gồm suy tuyến cận giáp, bệnh bạch cầu, sỏi thận và suy thận.

* Chế độ ăn nhiều purin – một hợp chất được phân hủy thành axit uric. Thực phẩm có hàm lượng purin rất cao bao gồm: Gan, Thận, Cá mòi, Cá cơm, Nước thịt, Tôm, Cua,…

Các loại thực phẩm khác có hàm lượng purin tương đối cao bao gồm thịt đỏ, cá có dầu, rau bina, măng tây, đậu, đậu lăng, bột yến mạch và cám lúa mì.

Có nhiều dạng viêm khớp khác có thể biểu hiện các triệu chứng tương tự như bệnh gút vì vậy các xét nghiệm là cần thiết để xác nhận xem bệnh gút có phải là nguyên nhân gây viêm hay không.

Phương pháp chẩn đoán tốt nhất là kiểm tra sự hiện diện của tinh thể axit uric trong khớp bị ảnh hưởng đó chính là kiểm tr nồng độ acid uric của bạn. Sử dụng một kim tiêm và hút dịch từ bao hoạt dịch được thu thập từ khớp và sau đó mang đi kiểm tra dưới kính hiển vi. Nó cho thấy có sự hiện diện của natri urat hay không?

Bên cạnh đó, xét nghiệm máu, chụp x-quang và siêu âm cũng có thể được sử dụng để chẩn đoán bệnh gút.

Điều trị bệnh gút bao gồm các biện pháp để ngăn chặn các cuộc tấn công và điều trị bệnh gút khi một cuộc tấn công xảy ra.

Một chế độ ăn ít purine được khuyến nghị để giảm axit uric tích tụ. Tránh có thực phẩm chứa nhiều purin. Sữa, trứng và hầu hết các loại trái cây và rau quả đều có hàm lượng purin thấp hoặc tương đối thấp.

Tránh sử dụng rượu và thức ăn và đồ uống chứa nhiều đường vì những thứ này có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh gút. Đặt mục tiêu uống ít nhất 1,5 lít nước mỗi ngày.

Các loại thuốc- được gọi là liệu pháp hạ urate (ULT), thường có thể được kê đơn để giảm nồng độ axit uric, đặc biệt nếu các cơn gút thường xuyên hoặc nếu bạn bị biến chứng bệnh gút như tổn thương khớp hoặc có tiền sử sỏi thận.

Hai loại thuốc liệu pháp hạ urate điển hình hiện nay được áp dụng ở nước ta là allopurinol và febux điều hòa.

♣Điều trị cơn gút như thế nào để hạn chế hình thành bệnh tiểu đường?

Nếu một cuộc tấn công của bệnh gút phát triển, điều trị sẽ nhằm mục đích giảm viêm và đau bằng biện pháp tự chăm sóc hoặc dùng thuốc.

Điều trị tự chăm sóc nghĩa là giữ cho khớp tổn thương được nghỉ ngơi, để ngăn ngừa viêm hoặc kích ứng thêm và giữ cho khớp mát.

Bạn có thể sử dụng túi nước đá để làm mát khớp nhưng không được chườm đá trực tiếp lên da và không sử dụng túi nước đá trong hơn 20 phút để không làm hỏng da.

* NSAID (Thuốc chống viêm không steroid): NSAID điều trị đau cũng như viêm nhưng có thể không được khuyên nếu bạn có nguy cơ mắc bệnh tim hoặc đột quỵ cao hơn.

* Colchicine: Colchicine có thể làm giảm mức đường huyết vì vậy cần phải cẩn thận nếu bạn đang dùng thuốc gây hạ đường huyết như insulin, sulphonylureas hoặc glinide.

* Corticosteroid: Corticosteroid có thể được sử dụng để điều trị các cơn gút nghiêm trọng nhưng có thể dẫn đến tăng đường huyết trong khi chúng đang được sử dụng.

là hai vấn đề nghiêm trọng cho người bệnh. Nắm rõ và chi tiết về mối quan hệ giữa bệnh gút và tiểu đường cũng như những biện pháp và loại thuốc điều trị bệnh gút sẽ giúp ích cho bạn trong việc ngăn ngừa hiệu quả.

Bệnh Tiểu Đường Và Mỡ Máu: Mối Quan Hệ &Amp; 4 Cách Điều Trị

1. Ảnh hưởng của bệnh tiểu đường tới mỡ máu

Một trong những biến chứng thường gặp nhất của bệnh tiểu đường là mỡ máu cao. Theo Trung tâm Phòng ngừa và Kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ, có đến ⅔ số người bị tiểu đường gặp vấn đề về tim mạch, trong đó có mỡ máu cao.

Bởi lẽ, với người bị tiểu đường type 2, glucose (các phân tử đường) không vào được tế bào để chuyển hóa thành năng lượng mà chuyển hóa thành các acid béo. Các acid béo này lưu hành trong máu, làm tăng Triglycerid, LDL-Cholesterol bắt giữ gây nên tình trạng mỡ máu cao.

Bên cạnh đó, nồng độ đường trong máu cao là nguyên nhân làm tăng độ nhớt của máu, tăng khả năng bám dính của các thành phần trong máu mà đặc biệt là các acid béo, LDL-Cholesterol. Từ đó, lớp nội mạc thành mạch bị tổn thương, là bước đầu của quá trình xơ vữa động mạch và tăng mỡ máu gây lên bệnh mỡ máu cao và tim mạch.

Để tránh tình trạng mỡ máu cao, người bệnh tiểu đường cần phòng ngừa ngay từ khi phát hiện bệnh bằng cách:

Tăng cường tập luyện thể dục thể thao: Mỗi ngày dành khoảng 30 phút để tập luyện các bài tập nhẹ nhàng hay đi bộ, đạp xe để nâng cao sức khỏe, làm bền thành mạch, hạn chế các biến chứng tim mạch. Lưu ý không tập luyện quá sức do có thể gây hạ đường huyết đột ngột, người bệnh tím tái, nhợt nhạt, tim đập chậm, có thể nguy hiểm đến tính mạng.

Hạn chế thức ăn có chứa nhiều chất béo: Thay mỡ động vật bằng dầu thực vật, hạn chế ăn chất béo và bổ sung thêm rau xanh (thực phẩm giúp hạn chế hấp thu chất béo) để ổn định mỡ máu.

Kiểm tra mỡ máu và tiểu đường định kì: Nên đi khám định kì 3 tháng/ lần để kịp thời phát hiện tình trạng bệnh hay biến chứng tiểu đường để kịp thời xử lý.

2. Ảnh hưởng của mỡ máu cao tới bệnh tiểu đường

Ngoài ra, ở người tiểu đường bị mỡ máu cao, các biến chứng mạch máu nhỏ cũng xuất hiện sớm như tổn thương mạch máu mắt khiến nhìn mờ (có thể gây mù lòa), tổn thương thận hay biến chứng thần kinh nguy hiểm cho người bệnh.

Giảm đường và tinh bột trong khẩu phần ăn: Hạn chế ăn đồ ngọt (bánh, kẹo, chè…), thực phẩm chứa nhiều tinh bột, đồng thời bổ sung nhiều rau xanh để ổn định đường huyết.

Tăng cường vận động: Đi bộ, chạy bộ hay thể dục nhẹ nhàng để nâng cao sức khỏe, tiêu hao mỡ thừa, ngăn mỡ thừa đọng lại ở thành mạch làm tổn thương mạch máu.

Kiểm tra sức khỏe định kì: Kiểm tra đường huyết, mỡ máu 3 tháng/ lần để kiểm soát bệnh và các biến chứng tốt nhất.

3. Rối loạn mỡ máu và tiểu đường bệnh nào nguy hiểm hơn

Rối loạn mỡ máu và tiểu đường đều là những căn bệnh nguy hiểm. Để đánh giá mức độ nguy hiểm, bạn đọc có thể tham khảo bảng sau:

Biến chứng cấp tính:

Hạ đường huyết: Cơ thể mệt mỏi, chân tay bủn rủn, người tím tái, tim đập chậm.

Hôn mê: Bất tỉnh, cần được cấp cứu ngay để tránh nguy hiểm tính mạng.

Biến chứng mạn tính:

Biến chứng mắt: Tổn thương mạch máu mắt, làm giảm thị lực, có thể dẫn đến mù lòa.

Biến chứng tim mạch: Rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp, xơ vữa động mạch dẫn đến đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim…

Biến chứng thần kinh: Tê bì tay chân, tăng tiết mồ hôi, nhịp tim bất ổn định.

Biến chứng thận: Tổn thương mạch thận, giảm chức năng của thận, nặng hơn là suy thận.

Biến chứng nhiễm trùng: Vi khuẩn phát triển mạnh, đồng thời biến chứng thần kinh làm người bệnh khó phát hiện nhiễm trùng, dẫn đến tình trạng nhiễm trùng nặng, bội nhiễm (đặc biệt ở tay, chân).

Biến chứng tim mạch:

Xơ vữa động mạch: Xuất hiện các mảng vữa xơ làm hẹp và xơ cứng thành mạch, nguy cơ cao hình thành huyết khối gây tắc mạch.

Nhồi máu cơ tim (do tắc mạch vành, thiếu oxy cung cấp cho cơ tim).

Đột quỵ (do tắc mạch máu não, oxy không đủ cung cấp cho não).

Biến chứng thần kinh: Suy giảm trí nhớ, giảm khả năng vận động và giảm một số chức năng khác của cơ thể.

Như vậy, có thể thấy, tiểu đường và rối loạn mỡ máu đều có thể gây nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân. Do đó, người bệnh cần theo dõi và kiểm soát bệnh thường xuyên, kết hợp với chế độ ăn, sinh hoạt hợp lý để ngăn chặn bệnh tiến triển.

4. Cách chữa bệnh mỡ máu và tiểu đường

Bệnh tiểu đường và mỡ máu cao có thể cải thiện đáng kể nhờ thay đổi chế độ ăn và sinh hoạt hợp lý. Do đó, bên cạnh việc chữa trị theo chỉ định của bác sĩ, người bệnh cần áp dụng các biện pháp sau:

4.1. Xây dựng chế độ ăn uống khoa học cho người mắc bệnh tiểu đường và mỡ máu

Chế độ ăn của người bệnh cần hạn chế đường, tinh bột và chất béo để duy trì mức đường máu và mỡ máu trong giới hạn cho phép.

Nên bổ sung vào chế độ ăn một số thực phẩm như:

Thực phẩm giàu omega 3: Cá hồi, cá lanh, cá mòi, hạt chia, quả óc chó, đậu nành… Lưu ý: Chỉ nên bổ sung 200g – 250g omega3/ ngày.

Thực phẩm giàu chất xơ: Rau xanh, bột yến mạch, hoa quả…

Thực phẩm giàu protein: Thịt bò, thịt lợn… Tuy nhiên, nên chia thành các bữa trong các ngày, không ăn quá nhiều trong 1 ngày.

Bên cạnh đó, người bệnh cần hạn chế một số thực phẩm:

Thực phẩm chứa nhiều chất béo xấu: Đồ ăn nhanh, đồ chiên xào…

Đồ ngọt: Bánh, kẹo, bơ sữa, chè…

Đồ ăn chứa nhiều tinh bột: Cơm (nên chia nhỏ thành các bữa, mỗi bữa ăn lượng vừa đủ), bánh ngô, bánh khoai…

4.2. Tăng cường vận động, tập luyện thể dục

Cần rèn luyện và duy trì thói quen thể dục thể thao, giúp nâng cao sức khỏe, dọn các gốc oxy hóa trong cơ thể đồng thời làm thành mạch dẻo dai, hiệu quả trong việc phòng ngừa các bệnh lý tim mạch.

Nên dành ít nhất 30 phút mỗi ngày để tập thể dục nhẹ nhàng hay đạp xe, đi bộ. Lưu ý: Nên tăng cường độ dần dần, không nên luyện tập quá sức.

4.3. Nói không với rượu bia, thuốc lá

Rượu bia, thuốc lá là các chất kích thích thần kinh trung ương, làm xuất hiện sớm các biến chứng thần kinh do tiểu đường và mỡ máu gây ra.

Ngoài ra, đây còn là tác nhân làm tổn thương thành mạch, gây xơ vữa động mạch hay các biến chứng tim mạch như xơ vữa động mạch, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, đột quỵ…

Do đó, mỗi người nhất là người mắc bệnh tiểu đường và mỡ máu cần nói KHÔNG với rượu bia, thuốc lá, đặc biệt là những người bệnh tiểu đường, mỡ máu để cải thiện tình trạng bệnh.

Mời bạn tìm hiểu rõ hơn qua bài viết: Chữa bệnh tiểu đường và mỡ mỡ máu cao tại nhà với 6 cách đơn giản

4.4. Sử dụng các sản phẩm hỗ trợ ổn định đường huyết, mỡ máu

Như vậy, bệnh tiểu đường và mỡ máu đều có thể gây biến chứng nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Do đó, khi bị bệnh, mỗi người cần lưu ý chế độ ăn và rèn luyện để kiểm soát bệnh tốt nhất đồng thời nâng cao sức khỏe.

Ngoài ra, để được Dược sĩ gia đình MyPharma tư vấn giảm mỡ máu, giảm mỡ thừa, giảm béo khoa học, độc giả vui lòng liên hệ tổng đài 18002004 (miễn cước cuộc gọi)/ DĐ: 0962666744 (ZALO/VIBER) hoặc đặt mua sản phẩm MPseno Y .

Mối Liên Hệ Giữa Trầm Cảm Và Biếng Ăn

Các nghiên cứu cho thấy rằng một tỷ lệ cao những người mắc chứng rối loạn ăn uống, biếng ăn sẽ bị trầm cảm. Ở đây chúng tôi xem xét kỹ hơn về mối liên hệ giữa trầm cảm và biếng ăn.

Nghiên cứu cho thấy chứng chán ăn tâm thần được ước tính có tỷ lệ di truyền là 58% (khả năng di truyền là sự khác biệt giữa các cá thể trong một quần thể nhất định do biến đổi gen của họ) và sự chán nản của chứng chán ăn và trầm cảm có thể là do yếu tố di truyền. Một nghiên cứu khác trên 2.400 phụ nữ trong điều trị nội trú điều trị rối loạn ăn uống cho thấy 94% bệnh nhân bị trầm cảm đơn cực (trầm cảm không có trạng thái hưng cảm)

Vì vậy có thể kết luận rằng biếng ăn tâm thần và trầm cảm lớn thường cùng tồn tại.

NỘI DUNG CHÍNH TRONG BÀI VIẾT

Triệu chứng của biếng ăn

Giảm cân cực độ

Công thức máu bất thường

Mệt mỏi

Chóng mặt

Ngất xỉu

Sự đổi màu của các ngón tay

Tóc mỏng hoặc dễ gãy

Vắng kinh nguyệt

Mất ngủ

Ngoại hình mỏng

Da khô hoặc vàng

Mất nước

Nhịp tim không đều

Loãng xương

Huyết áp thấp

Triệu chứng rối loạn trầm cảm chính

Đặc điểm cơ bản của rối loạn trầm cảm chủ yếu là diễn ra trong khoảng thời gian hai tuần, trong đó có tâm trạng chán nản hầu hết các ngày gần như mỗi ngày hoặc mất hứng thú hoặc niềm vui trong gần như tất cả các hoạt động. Các triệu chứng tiềm năng khác bao gồm:

Giảm cân đáng kể khi không ăn kiêng hoặc tăng cân và thay đổi khẩu vị

Mất ngủ hoặc mất ngủ gần như mỗi ngày

Tâm thần kích động hoặc chậm phát triển gần như mỗi ngày

Mệt mỏi hoặc mất năng lượng gần như mỗi ngày

Cảm giác vô dụng hoặc mặc cảm quá mức

Khả năng suy nghĩ hoặc tập trung kém, và / hoặc thiếu quyết đoán

Suy nghĩ lặp đi lặp lại về cái chết, ý định tự tử tái diễn, hoặc cố tìm cách để tự tử

Các triệu chứng của rối loạn trầm cảm chủ yếu gây ra đau khổ và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt động xã hội, công việc và đời sống sinh hoạt.

Trầm cảm có thể dẫn đến biếng ăn, rối loạn ăn uống, nhưng cũng có bằng chứng cho thấy tình trạng biếng ăn lâu ngày cũng có thể dẫn đến trầm cảm. Thiếu cân nặng và suy dinh dưỡng nghiêm trọng, thường gặp ở chứng biếng ăn. Khi đó, cơ thể có thể có những thay đổi tâm sinh lý gây ảnh hưởng tiêu cực đến trạng thái tâm trạng.

Mệt mỏi, giảm cân nghiêm trọng, suy nhược cơ thể chính là triệu chứng dễ mắc phải nhất của biếng ăn và trầm cảm. Và những đối tượng mắc phải 2 căn bệnh này đều không muốn bị giảm cân trầm trọng.

Những người mắc chứng biếng ăn thường bị sút cân nghiêm trọng. Điều này có thể khiến họ cảm thấy chán nản nếu tình trạng này diễn ra trong thời gian dài sẽ dẫn đến bệnh trầm cảm. Còn khi bị trầm cảm, người bệnh rất dễ bị rối loạn ăn uống có thể là chán ăn cũng có thể là ăn rất nhiều.

Điều trị trầm cảm và biếng ăn

Chẩn đoán và điều trị trầm cảm sẽ là dễ dàng hơn nếu được phát hiện và điều trị bệnh kịp thời. Nhưng tìm ra một phương pháp điều trị hiệu quả cho chứng trầm cảm kết hợp với biếng ăn có thể là một thách thức.

Do tính chất phức tạp của chứng chán ăn và rối loạn trầm cảm lớn, điều trị cho cả hai tình trạng bao gồm một đội ngũ bác sĩ có kinh nghiệm và chuyên môn cao, kết hợp điều trị của chuyên gia tâm lý và chuyên gia dinh dưỡng. Kế hoạch điều trị sẽ thay đổi tùy thuộc vào các triệu chứng và mức độ nghiêm trọng nhưng có thể bao gồm những biện pháp sau đây:

Liệu pháp hành vi nhận thức giúp người bệnh thay đổi những suy nghĩ tiêu cực sang suy nghĩ tích cực và chấp nhận căn bệnh của bản thân

Liệu pháp gia đình: Sự quan tâm, giúp đỡ của các thành viên trong gia đình sẽ góp phần giúp cho quá trình điều trị hiệu quả hơn.

Trị liệu nhóm

Điều trị bằng thuốc chống trầm cảm

Quản lý dinh dưỡng và tư vấn dinh dưỡng

Trong một số trường hợp, nhập viện có thể là cần thiết

Bước đầu tiên trong việc điều trị là tìm một bác sĩ tâm lý hoặc nhà tâm lý học có nhiều kinh nghiệm trong điều trị rối loạn ăn uống để được tư vấn và điều trị. Sau đó, có hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào sự sẵn sàng thay đổi của bệnh nhân.