Top 4 # Mắc Bệnh Sốt Rét Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Kidzkream.com

Bệnh Sốt Rét, Triệu Chứng Cách Phòng Bệnh Sốt Rét?

Mùa hè với khí hậu nóng bức thường là nguyên nhân của rất nhiều loại bệnh ngoài da, bệnh tay chân miệng và bệnh sốt rét cũng nằm trong số đó. Sốt rét là một bệnh truyền nhiễm do ký sinh trùng sốt rét Plasmodium hoặc do muỗi Anophen gây nên. Đặc điểm của muỗi Anophen là có thể hút máu từ người này rồi lây nhiễm qua người khác nên bệnh sốt rét rất nguy hiểm vì sức lây nhiễm và lây lan nhanh.

Triệu chứng của bệnh sốt rét?

Triệu chứng của bệnh sốt rét có thể nặng hoặc nhẹ tùy thuộc vào cơ địa và tình trạng miễn nhiễm của người bệnh và phân ra thành các thời kỳ

1) Bệnh sốt rét Thời kù ủ bệnh

– Thời gian này thông thường kéo dài từ 9 đến 30 ngày có thể thay đổi tùy theo mức độ nặng hay nhẹ và sự khác nhau của từng loại ký sinh sinh trùng sốt rét

2) Bệnh sốt rét Thời kỳ phát bệnh

– Giai đoạn đầu thời kỳ phát bệnh sốt rét, biểu hiện của người bệnh giai đoạn đoạn này là người bệnh bị đau mỏi các khớp, cơ, người có biểu hiện gai rét, tiếp theo người bệnh bị sốt cao có thể lên đến 39-40oC

– Giai đoạn 2 tiếp theo của thời kỳ phát bệnh sốt rét : thời gian kéo dài sau khoảng 2 tuần, người bệnh có biểu hiện bị sốt rét, sốt nóng diễn ra liên tục theo chu kỳ và thường sốt kéo dài từ 6-12h kèm theo triệu chứng người vã mồ hôi, suy nhược, rối loạn tiêu hóa, mệt mỏi…. Với những người bi sốt rét thường xuyên sẽ kèm theo các triệu chứng như thiếu máu mãn tính với các biểu hiện dễ nhìn thấy như chóng mặt, da xanh, suy kiệt

3) Bệnh sốt rét Thời kỳ lui bệnh

– Người bệnh không còn bất kỳ một biểu hiện nào của 2 thời kỳ trên và ký sinh trùng trong cơ thể người bệnh được điều trị triệt để. Với những người thường xuyên mắc bệnh sốt rét thì cần phải theo dõi người bệnh trong vài năm để điều trị cho đến khi không còn xuất hiện bất kỳ một ký sinh trùng nào trong cơ thể người bệnh nữa.

Cách phòng bệnh sốt rét?

– Phòng bệnh sốt rét bằng cách cần phát hiện nguồn bệnh kịp thời để có cách điều trị và quản lý hợp lý và nhanh nhất

– Diệt muỗi bằng hóa chất, phòng muỗi đốt bằng cách ngăn sự tiếp xúc giữa người và muỗi Anophen truyền bệnh sốt rét

– Với những người phải đi vào vùng có sốt rét cần cho người đi vào đó uống thuốc phòng chống sốt rét

– Ở những vùng bệnh đang có dịch sốt rét cần:

+ Luôn luôn nhớ phải bỏ màn trước khi ngủ và màn phải được phun hoặc tẩm hóa chất diệt muỗi

+ Phải mặc quần dài, áo dài tay khi đi làm và bôi thuốc xua muỗi lên những vùng da hở tránh để muỗi tiếp xúc vào da

Bệnh Sốt Rét Và Cách Điều Trị Sốt Rét Hiệu Quả

Là bệnh truyền nhiễm, sốt rét hay còn gọi là ngã nước do ký sinh trùng Plasmodium ở người gây nên. Các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới của châu Phi, châu Á, châu Mỹ là những nơi bệnh sốt rét khá phổ biến.

Đối với sức khỏe cộng đồng, bệnh sốt rét là vấn đề rất nghiêm trọng và là một trong những bệnh truyền nhiễm phổ biến. Có một thực tế đáng buồn là sốt rét thường đi kèm với đói nghèo, lạc hậu. Căn bệnh này cũng là một cản trở lớn đối với phát triển kinh tế. Ở Việt Nam, bệnh này xảy ra quanh năm, nhưng tập trung nhất là vào mùa mưa, bệnh lưu hành chủ yếu ở vùng ven biển nước lợ, vùng rừng, đồi, núi.

Sốt rét là bệnh lây từ người sang người do muỗi Anophen truyền. Bệnh có nhiều biểu hiện thay đổi từ nhẹ đến nặng. Điều này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như cơ địa ký chủ, tình trạng miễn nhiễm của ký chủ, loại ký sinh trùng mắc phải. Trong bệnh sốt rét, thời kỳ ủ bệnh là thời gian từ khi bị nhiễm ký sinh trùng cho đến khi xuất hiện các triệu chứng lâm sàng đầu tiên.

Những triệu chứng ở người sốt rét lần đầu có thể khiến ta lầm tưởng đến các bệnh như nhiễm siêu vi, cúm, sốt xuất huyết… Đặc điểm chung của người mắc bệnh sốt rét là niêm mạc mắt nhợt, da xanh, người gầy, thường xuyên bị thiếu máu. Sốt rét khiến người bệnh suy dinh dưỡng, làm cho lách to, phù nề. Trẻ em mắc sốt rét dễ bị suy dinh dưỡng, chậm lớn. Phụ nữ đang mang thai mắc sốt rét có thể khiến thai chết lưu, sảy thai, đẻ non. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh có thể trở thành ác tính và gây tử vong.

Cách phòng ngừa bệnh sốt rét

Hiện nay khi chưa có vắc xin phòng ngừa sốt rét thì phương pháp phòng bệnh hữu hiệu nhất là phòng chống muỗi truyền bệnh. Chẳng hạn như ngăn sự tiếp xúc giữa người và muỗi truyền bệnh, diệt muỗi bằng hóa chất. Ở các nước nhiệt đới, trong chương trình phòng chống sốt rét, việc phun hóa chất các tác dụng diệt côn trùng kéo dài vào tường vách được coi trọng vì đa số muỗi sốt rét vào nhà đốt rồi nghỉ lại trong nhà.

Nếu đang sinh sống trong vùng có bênh sốt rét lưu hành, người dân cần hết sức chú ý đến việc thực hiện các biện pháp nhằm ngăn cản sự tiếp xúc giữa muỗi và người như: dọn dẹp nhà cửa gọn gàng, đốt hương muỗi, bôi thuốc xua muỗi lên những nơi da hở, mặc áo dài tay, quần dài khi đi làm rừng, làm nương,… Ở tất cả các cửa sổ cũng như cửa ra vào người dân có thể đóng lưới và sử dụng quạt máy để giảm tối đa sự xâm nhập của muỗi vào nhà. Phun hóa chất diệt muỗi hoặc tẩm hóa chất vào màn, mắc màn mỗi khi đi ngủ được xem là biện pháp phòng bệnh sốt rét hữu hiệu nhất hiện nay.

Việc điều trị sốt rét còn tùy thuộc vào cơ địa người bệnh, từng loại sốt rét, sốt rét thường hay sốt rét ác tính. Thông thường, các loại thuốc điều trị sốt rét gồm có:

– Các kháng sinh: trong trường hợp điều trị bằng quinine, dùng phối hợp doxixylin và quinine. Người lớn và trẻ trên 8 tuổi không có hiệu quả. Trong trường hợp phụ nữ có thai 3 tháng đầu và trẻ dưới 8 tuổi điều trị bằng quinine không hiệu quả, dùng phối hợp clindamycin và quinine.

– Thuốc diệt thể giao bào: Primaquine. Người đang nghi ngờ đái huyết cầu tố, người có tiền sử thiếu men G6PD, trẻ dưới 3 tháng tuổi và phụ nữ mang thai không dùng loại thuốc này.

– Thuốc điều trị thể vô tính trong hồng cầu như: arterakine, artesunat, chloroquin, quinin sulfat.

Dù là điều trị bệnh sốt rét bằng phương pháp nào thì cũng cần phải đạt được mục đích ngăn ngừa sự lây truyền mầm bệnh từ người này sang người khác, phục hồi sức khỏe cho bệnh nhân và ngăn ngừa bệnh tái phát, làm sạch ký sinh trùng, cắt cơ sốt.

Nguyên Nhân Sốt Rét? Bệnh Sốt Rét Nên Ăn Gì

Hiểu như thế nào về bệnh sốt rét

Bệnh có thể lây từ người sang người nếu các đối tượng đều bị muỗi mang trùng đốt, hoặc đốt từ người bệnh sang người lành. Khi đã mắc, bạn có thể gặp những cơn sốt theo chu kì cứ 2 – 3 ngày lại sốt một lần. Trong một số trường hợp, bệnh có thể gây tử vong nếu không điều trị sớm.

Bệnh do những nguyên nhân nào gây ra

Đặc biệt hơn, hai loài P.falciparum và P.vivax tuy cũng gây bệnh nhưng lại có tỷ lệ tử vong thấp hơn rất nhiều so với các loài còn lại. Các ký sinh trùng này không thể tồn tại ở môi trường bên ngoài mà cần phải có cơ thể vật chủ (muỗi Anophen, con người) mới có thể tồn tại và phát triển.

Những triệu chứng khi mắc bệnh

Thời gian ủ bệnh còn tùy thuộc vào muỗi Anophen đang mang trùng loài ký sinh nào như: đối với P.falciparum thì thời gian ủ bệnh trung bình là 12 ngày, P.vivax trung bình 14 ngày, P.malariae là 20 ngày thậm chí là một tháng, P.ovale từ 11 ngày đến 10 tháng. Theo như phân loại của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) thì bệnh sốt rét ở Việt Nam được chia làm hai loại như sau:

Sốt rét thông thường

Sốt sơ nhiễm: Dạng sốt này thường xuất hiện đầu tiên nhưng không điển hình, sốt cao liên tục trong vài ngày và hay bị nhầm lẫn với những bệnh thông thường.

Sốt điển hình: Dạng này được chia thành 3 giai đoạn khác nhau: Giai đoạn rét run, toàn thân run rẩy, môi tái, nổi da gà, kéo dài từ 30 phút đến 2 giờ. Giai đoạn sốt nóng, lúc này bệnh nhân giảm triệu chứng run mà bắt đầu nóng dần lên thân nhiệt có thể đạt đến 41 độ, mặt đỏ, da khô, tim đập nhanh, thở mạnh, nhức đầu và khát nước, có thể kéo dài đến 3 giờ. Giai đoạn vã mồ hôi, lúc này thân nhiệt lại giảm, bệnh nhân ra mồ hôi nhiều, giảm nhức đầu, khát nước, giai đoạn này bệnh nhân cảm thấy dễ chịu.

Sốt thể cụt: Những cơn sốt không xuất hiện thành cơn mà chỉ thấy biểu hiện rét run, có thể kéo dài từ 1 – 2 giờ. Thể sốt này chỉ thường gặp ở những bệnh nhân mắc bệnh sốt rét nhiều năm.

Ký sinh trùng lạnh: Dạng này chỉ gặp ở những người đã khỏi bệnh nhưng vẫn còn mầm bệnh trong cơ thể. Những người này khi xét nghiệm thì vẫn cho kết quả dương tính với bệnh nhưng không có biểu hiện sốt, sức khỏe ổn định bình thường.

Sốt ác tính

Dạng bệnh này gồm có 4 thể:

Thể não: Người bệnh có biểu hiện rối loạn ý thức, sốt cao liên miên, nhức đầu dữ dội, tiêu chảy không kiểm soát,… đây là những dấu hiệu của tiền ác tính. Bệnh nhân mắc bệnh ác tính thể não tỷ lệ tử vong cao.

Thể giá lạnh: Thể này người bệnh bị tụt huyết áp, da xanh tái nhợt, đổ mồ hôi nhiều, nhức đầu dữ dội, toàn thân lạnh.

Thể tiêu hóa: Bệnh nhân đau bụng dữ dội, buồn nôn, tiêu chảy, thân nhiệt hạ.

Thể gan: Thể này da của người bệnh có màu vàng, củng mạc mắt vàng, phân và nước tiểu vàng, có thể buồn nôn hoặc nôn.

Những người có nguy cơ mắc bệnh

Trẻ em và trẻ sơ sinh có nguy cơ rất lớn mắc bệnh, vì lứa tuổi này không thể tự bảo vệ mình khi muỗi đốt do đó lứa tuổi này rất dễ bị muỗi tấn công.

Những người đi đến nơi có dịch sốt rét.

Những vùng quê khó khăn vì nơi đây điều kiện sinh hoạt ô nhiễm thiếu thốn và ít được tiếp xúc với thông tin truyền thông, không biết cách để phòng ngừa bệnh.

Những người nghi ngờ mình bị muỗi Anophen đốt nhưng lại không đến cơ sở y tế để kiểm tra cũng có nguy cơ cao mắc bệnh.

Phòng và điều trị bệnh

Bệnh sốt rét tuy nguy hiểm nhưng lại rất dễ kiểm soát, sau đây là một số cách phòng và điều trị bệnh:

Phòng tránh bệnh

Phun thuốc muỗi định kỳ trong nhà và ngoài vườn.

Giữ gìn vệ sinh nhà cửa sạch sẽ, dọn dẹp những nơi ao tù, nước đọng vì đây sẽ là nơi sinh sản của muỗi.

Khi đi ngủ phải thả màn kể cả buổi trưa hay buổi tối. Đi đến nơi có dịch thì hãy mang theo thuốc đuổi muỗi, mặc áo dài tay, quần dài hạn chế để muỗi đốt.

Bệnh sốt rét nên ăn gì

Nên uống nhiều nước

Khi cơ thể bị mất nước, vi rút có cơ hội phát triển mạnh mẽ hơn. Lúc bị sốt, bạn nên uống nhiều nước lọc hơn bình thường để bổ sung lượng nước đã mất đi. Việc cung cấp đủ nước khi sốt sẽ giúp bạn không bị kiệt sức, các độc tố trong cơ thể cũng sẽ được loại bỏ. Có thể dùng nước đun sôi để nguội pha với hydrit hoặc oresol để bù điện giải.

Nên ăn thức ăn lỏng

Các dạng thức ăn như soup, bún, phở, đồ ăn loãng dễ nuốt được nấu cùng với thịt gà, thịt heo, thịt bò sẽ góp phần giúp bạn bổ sung được dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, xoa dịu cơn khó chịu.

Uống nhiều nước hoa quả, sinh tố

Bệnh sốt rét nên ăn gì? Các loại trái như cam, chanh, dâu tây, xoài, chuối… hoặc các loại sinh tố của những thứ quả đó là lựa chọn ưu tiên trong thời gian bạn bị sốt. Hãy chịu khó ăn trái cây vì nó vừa cung cấp thêm vitamin cho cơ thể, vừa giúp giảm sốt, bù đắp lại các chất điện giải đã bị mất.

Ăn nhiều rau xanh

Những thực phẩm quen thuộc như cà chua, rau mồng tơi, rau muống, rau cải, rau dền… chế biến dưới dạng luộc, nấu canh đều có lợi ích hạ nhiệt khi bạn đang bị sốt.

Bệnh Sốt Rét Ác Tính

Sốt rét ác tính là một tình trạng nhiễm Ký sinh trùng sốt rét nặng nề có nhiều biến chứng ở nhiều cơ quan quan trọng như não, gan, thận, phổi…nguy cơ tử vong cao.

Sốt rét ác tính do Plasmodium falciparum gây ra và vectơ truyền bệnh là muỗi Anopheles cái.

DỊCH TỄ HỌC

Nguy cơ xảy ra sốt rét ác tính (SRAT) ở những điều kiện sau:

Người chưa có miễn dịch, chưa bị sốt rét lần nào hoặc mắc dưới 6 lần (tỉ lệ 97,2%)

Dân tộc kinh chiếm đa số hơn dân tộc ít người (tỉ lệ 93,4%)

Người mới vào vùng dịch tễ sốt rét dười 6 tháng dễ bị hơn người sống lâu ở đó (tỉ lệ 81,7%)

Tuổi 16 -30 (tỉ lệ 74%)

Làm rừng rẫy, lao động nặng hoặc đang di chuyển hành quân

Nhà xa trạm xá hoặc phát hiện muộn và điều trị muộn

Đang có dịch sốt rét xảy ra trong vùng chiếm tỉ lệ 51,2%

Các đặc điểm của P. falciparum khi xâm nhập vào hồng cầu

Plasmodium Falciparum có khả năng xâm nhập vào hồng cầu ở mọi lứa tuổi: non, trẻ, già, do đó có thể 40 -50% hồng cầu bị nhiễm Ký sinh trùng. Mật độ Ký sinh trùng càng cao càng có nhiều biến chứng

Khi xâm nhập vào cơ thể, Ký sinh trùng sốt rét có khả năng giải phóng ra độc tố, bản chất độc tố là glycosyl – phosphotidin – inotide – lipide làm hồng cầu dễ vỡ

So với các loại Plasmodium khác thì trong một hồng cầu số lượng các merozoide (tiểu thể hoa cúc) có thể gấp đôi. Cụ thể là có thể lên đến 16 -32 merozoide/1 hồng cầu trong khi đó đối với P.vivax chỉ là 6 – 12 merozoide / 1 hồng cầu

Khi xâm nhập vào bên trong hồng cầu một số Ký sinh trùng sốt rét như P. Falcifarum tạo nên các nốt lồi (knobs )trên bề mặt các hồng cầu. Các nốt này sẽ gắn vào các receptor tương ứng ở bề mặt các liên bào nội mạc của mạch máu sâu tạo nên hiện tượng kết dính hồng cầu bị nhiễm với các tế bào nội mạc mạch máu gây nên tắc mạch nhất là ở não Các protein ở nốt lồi làm chức năng nhận biết các receptor là:

Pf.EMP1 ( Plasmodium Falciparum Erythrocyte Menbranous Protein 1)

Pf.EMP 2 ( Plasmodium Falciparum Erythrocyte Menbranous Protein 2) chúng tôi ( Plasmodium Falciparum Histidin Rich Protein 1)

Pf. HRP 2 ( Plasmodium falciparum Histidin Rich Protein 2)

Hồng cầu bị nhiễm Ký sinh trùng sốt rét (thể tropozoide già ) có thể dính các hồng cầu không mang Ký sinh trùng sốt rét tạo ra hiện tượng hoa hồng dễ gây tắc mạch (không xảy ra với P. vivax).

Các biến đổi chính của hồng cầu khi bị nhiễm Ký sinh trùng sốt rét

Bề mặt hồng cầu xuất hiện các nụ lồi nên không trơn, dễ dính và gây tắc mạch.

Độ đàn hồi màng HC giảm – mất khả năng mềm dẽo nên khó đến mao mạch

Màng hồng cầu tăng tính thấm đối với Natri làm cho hồng cầu dễ vỡ gây tán huyết

Độ bền của màng hồng cầu giảm sút do đó khi thể phân liệt phát triển nhiều dễ vỡ hồng cầu, đặc biệt ở những người thiếu men G6PD.

Biến đổi ở các cơ quan Toàn thân

Sốt: do tác dụng của sắc tố sốt rét và độc tố Ký sinh trùng tiết ra tác động lên trung tâm điều nhiệt và do tác dụng của các lymphokin được tiết ra từ các đại thực bào khi phân hủy mảnh vụn hồng cầu và Ký sinh trùng sốt rét.

Thiếu máu: Vỡ hồng cầu hàng loạt mà cơ chế đã nói ở trên

Hạ đường huyết: do

Tăng nhu cầu sử dụng oxy và glucose của cơ thể . Tăng nhu cầu glucose do phân hủy glucose theo con đường yếm khí. Gan không tạo được glucose từ glycogen và tân tạo glucose từ các chất khác. Việc sử dụng quinine sẽ kích thích đảo langerhan của tụy tiết insulin gây hạ glucose máu. Ăn uống kém.

CIVD: Nghẽn mạch tạo điều kiện cho CIVD ở các trường hợp nặng. Trong các trường hợp này phức hợp V, VII, VIII, X giảm kèm với giảm tiểu cầu và fibrin cũng như giảm prothrombin gây chảy máu nặng.

Các cơ quan: Nói chung là do hiện tượng thiếu oxy do cơ chế bệnh sinh đã mô tả trên.

Não: có 3 thương tổn chính là tắc nghẽn các mao mạch, phù nề và xuất huyết quanh các mao mạch

Nghẽn mạch là hiện tượng phổ biến nhất, nhưng hầu như không để lại di chứng khi khỏi bệnh.

Thiếu oxy não làm cho quá trình chuyển hóa glucose ở não chuyển sang con đường yếm khí sản sinh ra nhiều sản phẩm chuyển hóa dở dang trong đó lactate gia tăng dữ dội trong sốt rét ác tính thể não, phản ánh qua dịch não tủy có sự gia tăng lactate.

Trong các trường hợp nặng sự thiếu oxy lâu sẽ dẫn đến hiện tượng phù nề và xuất huyết quanh các mao mạch, đặc biệt được quan sát ở não của các bệnh nhân tử vong

Thận: Thương tổn ở ống thận do đái Hb. Thiếu oxy gây hoại tử vỏ thận, làm rối loạn chức năng bài xuất nước tiểu và suy thận.

Gan: Tăng hoạt hệ thống võng nội mô để thực bào, phản ánh qua sự tăng sinh các tế bào kuffer và các lympho histocytes ở khoảng cửa. Nghẽn mạch gây thiếu máu, thiếu oxy, các tế bào phình to, hoại tử kèm ứ mật tế bào gan chung quanh các tĩnh mạch trung tâm

Phổi: Do độc tính của Ký sinh trùng cùng các chất lymphokine của đại thực bào giải phóng ra sẽ gây tăng tính thấm mao mạch làm thoát dịch gây phù phổi.

Để phát hiện sớm một sốt rét thường có nguy cơ chuyển sang sốt rét ác tính, phải theo dõi các dấu hiệu ưu tiên:

Sốt liên tục kéo dài koặc nhiều cơn kế tiếp nhau, vã mồ hôi nhiều

Rối loạn tinh thần nhẹ thoáng qua hoặc thỉnh thoảng mất định hướng không gian, thời gian.

Li bì hoặc kích thích vật vã.

Mật độ Ký sinh trùng cao: 1 -10 Ký sinh trùng/ vi trường.

Nôn nhiều hoặc ỉa chảy.

Tổ chức y tế thế giới đưa ra các tiêu chuẩn để chẩn đoán Sốt rét ác tính bao gồm:

Trong Sốt rét ác tính thể não phải hôn mê ít nhất ở giai đoạn 2 (glasgow 7 điểm cho người lớn và 2 điểm cho trẻ em ).

Thiếu máu : Hematocrit < 15 – 20 % hoặc hemoglobin <5 -6 g/l

Suy thận: Số lượng nước tiểu < 400ml/24 giờ, hoặc 12 ml / kg /24 giờ

Phù phổi với dấu hiệu suy hô hấp cấp.

Hạ đường huyết: Glucose máu < 2,2 mmol/ lit ( 0,4 mg%)

Trụy tim mạch.

Chảy máu hay đông máu rải rác nội mạch.

Toan chuyển hóa.

Đái Hb khối lượng lớn

Ngoài ra còn có các tiêu chuẩn phụ, nhưng khi những tiêu chuẩn phụ này đứng riêng rẽ thì không đủ điều kiện để khẳng định Sốt rét ác tính:

Tri giác u ám, chưa hôn mê độ 2.

Sốt rét ác tính thể não

Ở nước ta, sốt rét não chiếm 55% trong số sốt rét ác tính. Gọi sốt rét ác tính thể não khi bệnh nhân hôn mê độ 2 trở lên (glasgow < 7 điểm ) kèm dấu thần kinh nổi bật là co giật.

Thời kỳ khởi phát

Có thể đột ngột sốt cao liên tục hoặc sốt cơn, nhưng nhiều cơn liên tục kế tiếp nhau.

Rối loạn tri giác, rối loạn ý thức, li bì hoặc kích thích cuồng sảng.

Thời kỳ toàn phát

Sốt vẫn tiếp diễn

Các dấu hiệu thần kinh nổi bật với li bì rồi đi vào hôn mê, co giật.

Hôn mê thường ở trạng thái nằm yên, giảm trương lực cơ, nhưng khi có tình trạng tổn thương não giữa sẽ có tình trạng duỗi cứng mất não (tay duỗi, chân duỗi) hoặc co cứng mất não (2 tay co, 2 chân duỗi, lưng uốn cong, mắt ngước nhìn lên) thường nặng.

Co giật: thường xảy ra cơn co giật toàn thân ngắn theo kiểu động kinh hoặc các dấu tổn thương tháp hoặc ngoại tháp nhất thời, nếu hồi phục không để lại di chứng.

Các dấu hiệu toàn thân khác

Rối loạn hô hấp: tăng tiết đờm giãi, rối loạn nhịp thở, èm rối loạn tuần hoàn

Tiết niệu: Tiểu ít, ure creatinin máu có thể tăng.

Gan, lách có thể lớn, vàng da nhẹ.

Cận lâm sàng:

Công thức máu: hồng cầu giảm, có thể thấy hồng cầu non ở máu ngoại vi.

Bạch cầu bình thường có khi tăng nhất là neutrophile

Kéo máu tìm Ký sinh trùng sốt rét

Có rối loạn về men gan: SGOT, SGPT tăng, bilirubin tăng

Tiến triển và tiên lượng

Diễn biến tốt khi

Đang hôn mê bệnh nhân đột ngột la hét vật vã

Các phản xạ (gân xương, da bụng, da bìu, mí mắt) giảm hoặc mất xuất hiện trở lại .

Nhiệt độ hạ dần, mạch và huyết áp ổn định

Bệnh nhân tiểu nhiều hơn

Diễn biến xấu khi

Hôn mê ngày càng xấu hơn và kéo dài trên 3 ngày kèm mất phản xạ nuốt

Co giật nhiều kèm những cơn ngừng thở tím tái

Sốt cao liên tục hoặc hạ thân nhiệt kèm rối loạn tuần hoàn, huyết áp tụt kẹp.

Đái ít hoặc vô niệu

Nôn nhiều, ra dịch đà nâu hoặc máu

Thường tử vong trong tình trạng suy hô hấp hoặc suy tuần hoàn

Sốt rét ác tính thể đái Hb

Thường xuất hiện sau cơn tán huyết đột ngột, giải phóng lượng lớn Hb tự do, nước tiểu có Hb (lúc đầu màu hồng, về sau màu nâu đen) kèm theo thiếu máu cấp và vàng mắt nhẹ.

Sốt rét đái Hb thường xuất hiện ở những bệnh nhân sống ở vùng dịch tễ sốt rét hoặc bị sốt rét nhiều lần để cơ thể có thời gian hình thành miễn dịch. Trong trường hợp này các hồng cầu chứa ký sinh trùng sốt rét biến dạng thay đổi cấu trúc và cơ thể sản xuất ra các kháng thể kháng hồng cầu làm vỡ hàng loạt cac hồng cầu nhiễm và không nhiễm ký sinh trùng sốt rét

Bệnh nhân thiếu G6PD mắc sốt rét có thể đái Hb khi điều trị quinine hoặc primaquine.

Lâm sàng thường biểu hiện:

Khởi phát từ từ với sốt không rõ hoặc đột ngột với sốt cao, nôn mửa nhiều ra nước vàng xanh, nhức đầu và đặc biệt là đau vùng hố hông, tiểu vàng đậm

Toàn phát: Sốt liên tục hoặc thành cơn, thiếu máu lâm sàng nhanh như niêm mạc mắt nhạt màu, da xanh, vàng nhẹ sau đậm dần tương ứng với các đợt tán huyết kèm mệt mỏi, suy nhược; nước tiểu từ vàng sẫm chuyển sang mầu nâu đen đậm như bã cà phê.

Gan, lách to ra

Cảm giác đau ê ẩm vùng lưng kèm nôn ói. Nếu tình trạng tán huyết trầm trọng có thể tụt mạch và huyết áp, thiểu niệu, rồi vô niệu. Thương tử vong trong bệnh cảnh suy thận

Cận lâm sàng

Máu: Hồng cầu giảm, bạch cầu bình thường có khi tăng cao chủ yếu neutrophiles Hct giảm. Có thể không thấy ký sinh trùng sốt rét.

Nước tiểu: Hb niệu (+), không có hồng cầu nguyên vẹn, sắc tố mật (+)

Ure, creatinine máu tăng (nhiều hay ít tùy mức độ tổn thương thận)

Bilirubin toàn phần tăng trong đó chủ yếu là bilirubine gián tiếp.

G6PD có khi giảm hoặc mất hoàn toàn.

Diễn biến và biến chứng

Nếu điều trị đúng, tích cực các đợt tán huyết giảm đi nước tiểu trong dần và lui bệnh

Biến chứng thường gặp và nặng nhất là suy thận cấp do viêm tắc ống thận; tử vong do rối loạn chuyển hóa và ion, tăng kali máu, toan chuyển hóa.

Sốt rét ác tính thể gan mật

Sau thời kỳ khởi phát, bệnh cảnh lâm sàng nặng nề với sốt cao, da mắt vàng đậm, nôn nhiều, nôn ra mật, có khi nôn ra lẫn máu bầm

Gan to, đau tức

Xét nghiệm chức năng gan cho thấy: Bilirubin tăng, tỉ lệ prthrombin giảm, SGPT, SGOT tăng. Các xét nghiệm này xẽ hồi phục khi khỏi bệnh .

Sốt rét ác tính thể phổi

Chủ yếu là dấu hiệu phù phổi với khó thở, tím tái, thở nhanh 40 -50 l/ph, khạc đờm có bọt hồng, nghe phổi đáy phổi có rales ẩm to và nhỏ hạt.

Tiên lượng chung: theo GS. Trịnh kim Ảnh (bệnh viện Chợ Rẫy) đánh giá tiên lượng chung như sau:

Nhóm I: Sốt rét ác tính thể não đơn thuần, tử vong 0 -10% Nhóm II: Thể phủ tạng đơn thuần: tử vong 0 -20 %.

Nhóm III: Sốt rét ác tính thể nãobiến chứng 1 phủ tạng tử vong 0 -20 %.