Top 11 # Khám Bệnh Nghề Nghiệp Là Gì Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Kidzkream.com

Dịch Vụ Khám Bệnh Nghề Nghiệp

Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường là Viện quốc gia đầu ngành về lĩnh vực sức khỏe nghề nghiệp, chuyên cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

– Tên tiếng anh: Occupational Diseases Clinic – National Institute of Occupational and Environmental Health (NIOEH) – Tên tiếng Việt: Phòng khám Bệnh nghề nghiệp – Viện Sức khỏe nghề nghiệp và Môi trường – Địa chỉ: 57 Lê Quý Đôn, Hai Bà Trưng, Hà Nội

Trong suốt hơn 30 năm hình thành và phát triển, Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường (trước đây là Viện Y học lao động và Môi trường) luôn khẳng định là Viện quốc gia đầu ngành của cả nước về lĩnh vực sức khỏe nghề nghiệp. Ngoài nhiệm vụ chỉ đạo chuyên môn cho cả nước Viện còn trực tiếp cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động.

Phòng khám bệnh nghề nghiệp phát triển vượt bậc với nhiều chuyên khoa sâu bệnh nghề nghiệp: các bệnh phổi – phế quản nghề nghiệp, bệnh da nghề nghiệp, bệnh tai mũi họng nghề nghiệp, bệnh nghề nghiệp do yếu tố vi sinh vật, bệnh nghề nghiệp do yếu tố vật lý,…

Với đội ngũ chuyên gia, các giáo sư, bác sĩ đầu ngành về lĩnh vực bệnh nghề nghiệp chúng tôi đã và đang cung cấp dịch vụ khám sức khỏe tổng quát, khám chuyên khoa, khám bệnh nghề nghiệp, tư vấn, điều trị và dự phòng bệnh tốt nhất cho người lao động.

Các giáo sư, bác sĩ hội chẩn phim X quang bệnh bụi phổi – Silic nghề nghiệp Test áp da (Patch test) để chẩn đoán bệnh da nghề nghiệp ở công nhân tiếp xúc với hóa chất Khám mắt bằng sinh hiển vi để chẩn đoán bệnh mắt nghề nghiệp của thợ hàn VỚI PHƯƠNG CHÂM “Luôn đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe người lao động với chất lượng cao và tiết kiệm thời gian, chi phí tối đa cho khách hàng.” “Tiên phong trong sứ mệnh chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động”

Cùng nhiều trang thiết bị máy móc hiện đại phục vụ việc thăm khám chuyên sâu về bệnh nghề nghiệp: hệ thống máy sắc ký kí, máy quang phổ hấp thụ nguyên tử, các máy xét nghiệm sinh hóa, huyết học, nước tiểu; các máy đo đáp ứng thính giác thân não, đo nhĩ lượng, phản xạ cơ bàn đạp, đo sức nghe phục vụ thăm dò chuyên sâu về thính học; hệ thống nội soi tai mũi họng, sinh hiển vi; máy điện não vi tính, điện tim đặc biệt là máy Holter điện tim theo dõi liên tục 24 giờ về điện tim,…

Để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chất lượng phục vụ người lao động ngày càng tốt hơn Viện luôn coi trọng ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào khám chẩn đoán, tư vấn, điều trị, dự phòng bệnh và thực hiện tốt công tác kiểm tra chất lượng xét nghiệm, kiểm chuẩn trang thiết bị.

Tất cả những quan tâm, những nỗ lực đó của Phòng khám Bệnh nghề nghiệp – Viện Sức khỏe nghề nghiệp và Môi trường đã góp phần nâng cao chất lượng khám chẩn đoán, điều trị, dự phòng bệnh xứng đáng là đơn vị đầu ngành về lĩnh vực sức khỏe nghề nghiệp, đáp ứng sự tin tưởng và mong đợi của mọi người.

Bệnh Nghề Nghiệp Là Gì? Nguyên Nhân Gây Bệnh Nghề Nghiệp

Bệnh nghề nghiệp là gì? Nguyên nhân gây ra bệnh nghề nghiệp? (Câu hỏi từ anh H., Q.3)

Trả lời: Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động. (Theo điều 3 Luật An toàn vệ sinh lao động số 84/2015/QH13).

Bệnh nghề nghiệp xảy ra cấp tính hoặc từ từ, hay còn gọi là mãn tính. Một số bệnh không chữa khỏi và để lại di chứng. Tuy nhiên, bệnh nghề nghiệp có thể phòng tránh được.

Nguyên nhân của bệnh nghề nghiệp là do phải thường xuyên và lâu dài tiếp xúc với điều kiện lao động không tốt. Ngay từ khi có lao động, bệnh nghề nghiệp đã xuất hiện và gây ảnh hưởng tới người lao động.

Một số nguyên nhân chính gây ra bệnh nghề nghiệp có thể kể đến như sau:

Làm việc trong điều kiện khí hậu không tiện nghi: Quá nóng, quá lạnh, gây ra bệnh say nóng, say nắng, cảm lạnh, ngất;…

Làm việc trong điều kiện thiếu ánh sáng…

Làm việc trong điều kiện tiếng ồn sản xuất thường xuyên vượt quá mức giới hạn 85 dB

Làm việc trong điều kiện rung động tác động thường xuyên với các thông số có hại đối với cơ thể con người…

Làm việc trong điều kiện phải tiếp xúc thường xuyên với bụi sản xuất, đặc biệt là bụi độc như bụi ôxít silíc, bụi than, quặng phóng xạ, bụi crôm…

Làm việc trong điều kiện có tác dụng của các chất độc, tiếp xúc lâu với các chất hóa học kích thích (nhựa thông, sơn, dung môi, mỡ, khoáng…)

Làm việc trong điều kiện có tác dụng của các tia phóng xạ, các chất phóng xạ và đồng vị, các tia rơn ghen.

Làm việc trong điều kiện có tác dụng thường xuyên của tia năng lượng cường độ lớn (tia hồng ngoại, dòng điện tần số cao).

Mong rằng sự tư vấn của bộ phận tư vấn an toàn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của mình. Vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 0340 để nhận được ý kiến tư vấn chính xác nhất.

Nếu quý vị cần thêm thông tin thì vui lòng liên hệ Trung tâm ứng phó sự cố môi trường ESE

Address: 160 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 6, Quận 3, TP. HCM

Email: trungtam@ungphosuco.vn

Các khóa học cấp chứng chỉ và tập huấn an toàn lao động

Bệnh Nghề Nghiệp Là Gì? Thông Tin Từ A

Bệnh nghề nghiệp là gì?

2. Các tác nhân gây rối loạn và sản sinh ra bệnh nghề nghiệp

Các tác nhân gây rối loạn và sản sinh ra bệnh nghề nghiệp

2.1. Rối loạn do tác nhân hóa học

Hóa chất độc hại có thể tác động trực tiếp lên da, dẫn đến sự kích ứng tại chỗ hay phản ứng bằng những dị ứng, chúng có thể được hấp thụ qua da, qua đường ăn và đường uống. Ở nơi làm việc độc hại, hóa chất thường xuyên và vô tình trở thành tác nhân gây ra bệnh nghề nghiệp. Từ việc xử lý thực phẩm, đồ uống, thuốc lá… bị ô nhiễm. Các chất xảy ra dưới dạng khí, hơi, aerosol và bụi là khó kiểm soát nhất và do đó, hầu hết các hóa chất nguy hiểm đều được hấp thụ qua đường hô hấp. Nếu hít phải, các chất gây ô nhiễm trong không khí đóng vai trò là chất kích thích đường hô hấp hoặc là chất độc toàn thân.

Độc tính trong những trường hợp như vậy phụ thuộc vào nồng độ, kích thước hạt và tính chất hóa lý của chất gây ô nhiễm, đặc biệt là độ hòa tan của nó trong chất lỏng cơ thể. Một loạt các hợp chất hóa học tự nhiên và cả tổng hợp có thể làm gia tăng sự bất lợi cho sức khỏe có thể được tổ chức thành 4 loại chính: khí, kim loại, hợp chất hữu cơ, và bụi.

2.2. Rối loạn do tác nhân vật lý

Rối loạn do tác nhân vật lý bao gồm các nhân tố cụ thể sau đây:

– Nhiệt độ: Khi làm việc trong môi trường nóng , con người duy trì nhiệt độ cơ thể bình thường bằng cách ra mồ hôi và bằng cách tăng lưu lượng máu đến bề mặt cơ thể. Một lượng lớn nước và muối bị mất trong mồ hôi sau đó cần phải được thay thế. Làm việc trong môi trường lạnh cũng có thể có tác dụng phụ nghiêm trọng. Công nhân tiếp xúc với cực lạnh đòi hỏi quần áo bảo hộ được thiết kế cẩn thận để giảm thiểu thất thoát nhiệt, mặc dù một mức độ thích nghi xảy ra theo thời gian.

– Áp suất không khí: Dưới áp suất khí quyển tăng, khí nitơ hòa tan trong chất béo hòa tan trong chất lỏng và các mô của cơ thể. Trong quá trình giải nén, khí thoát ra khỏi dung dịch và nếu quá trình giải nén xảy ra nhanh chóng sẽ hình thành những bong bóng trong các mô. Những bong bóng này gây đau ở chân tay, khó thở, đau thắt ngực, đau đầu , chóng mặt, sụp đổ, hôn mê và trong một số trường hợp tử vong.

– Tiếng ồn: Tiếp xúc với tiếng ồn quá mức có thể gây khó chịu và có thể làm giảm hiệu quả làm việc. Tạm thời hoặc vĩnh viễn mất khả năng thính giác cũng có thể xảy ra, tùy thuộc vào độ to hay cường độ của tiếng ồn.Tiếp xúc kéo dài với năng lượng âm thanh có cường độ trên 80 đến 90 decibel có khả năng dẫn đến mất thính lực do tiếng ồn.

– Rung lắc: Tình trạng này được nhìn thấy thường xuyên nhất trong số các công nhân xử lý cưa xích, máy mài, máy khoan khí nén, búa và đục. Công nhân lâm nghiệp ở vùng khí hậu lạnh đặc biệt có nguy cơ.

2.3. Rối loạn do tác nhân truyền nhiễm

Một số lượng lớn các bệnh truyền nhiễm được truyền sang người bởi động vật. Nhiều bệnh như vậy đã được loại bỏ phần lớn, nhưng một số vẫn còn gây nguy hiểm. Bệnh than là một ví dụ, có thể bởi các công nhân xử lý lông động vật, không được che chở, giấu xương của động vật đã bị nhiễm bệnh. Hay công nhân trong các lò mổ, nông dân hay các bác sĩ thú y và những người khác tiếp xúc với động vật bị nhiễm bệnh,….

Tiếp xúc với nguồn nước bị ô nhiễm là một tác nhân phổ biến khác dễ mắc phải bệnh truyền nhiễm. Nhiều công nhân đã bị nhiễm bệnh từ các sinh vật phát triển mạnh ở các vũng nước hoặc nước đọng được tìm thấy trong các cống rãnh, kênh rạch hay các dự án thủy lợi, mỏ… Nhân viên phòng thí nghiệm, y tá, bác sĩ phẫu thuật và nhân viên chăm sóc sức khỏe khác có thể mắc các bệnh truyền nhiễm như bệnh lao trong quá trình làm việc.

2.4. Rối loạn do yếu tố tâm lý

Yếu tố tâm lý là yếu tố quan trọng quyết định sức khỏe, hạnh phúc và năng suất của người lao động. Các nghiên cứu đã chỉ ra những lợi ích cho những người lao động cảm thấy hài lòng và bị kích thích bởi công việc của họ, những người duy trì mối quan hệ tốt với lãnh đạo hoặc người giám sát của họ và với những nhân viên khác, những người không cảm thấy làm việc quá sức. Họ là nhóm người không dễ mắc bệnh nghề nghiệp về tâm lý.

Hai mối nguy tâm lý thường gặp trong công việc là do buồn chán và căng thẳng tinh thần. Công nhân thực hiện các nhiệm vụ đơn giản, lặp đi lặp lại trong thời gian dài có thể bị nhàm chán, cũng như những người làm việc trong một môi trường nhạt nhẽo, quá kỷ luật hay không có sự giúp đỡ giữa các đồng nghiệp. Sự nhàm chán có thể gây ra sự thất vọng, bất hạnh, tự kỷ, vô cảm,… hay những bất lợi về sức khỏe khác. Thực tế hơn một chút là sự nhàm chán sẽ làm giảm sự tập trung trong công việc, nó dễ gây nên những sai sót và tai nạn.

Tinh thần căng thẳng là một kết quả thường gặp của việc làm việc quá sức. Mặc dù các yếu tố phi tập trung, chẳng hạn như các mối quan hệ cá nhân, lối sống cũng là một tác nhân ảnh hưởng đến bệnh nghề nghiệp tâm lý. Sự không hài lòng trong công việc, sự gia tăng trách nhiệm, sự vô tâm, cạnh tranh khốc liệt, các mối quan hệ tồi tệ trong công việc,… cũng có thể góp phần trong việc gia tăng căng thẳng tinh thần. Stress ảnh hưởng đến cả sức khỏe thể chất và tinh thần, cá nhân mắc bệnh sẽ bị kích động, tức giận, bị đau đầu, mệt mỏi, bệnh tim mạch vành,…

3. Những bệnh nghề nghiệp thường gặp

Các nhóm bệnh nghề nghiệp

Những bệnh thuộc nhóm bệnh nghề nghiệp là gì? Danh sách này bao gồm các bệnh sau:

– Nhóm các bệnh bụi phổi và phế quản bao gồm: Bệnh bụi phổi-Silic, Bệnh bụi phổi bông, Bệnh bụi phổi Atbet, Bệnh viêm phế quản mạn tính.

– Nhóm các bệnh nhiễm độc: Bệnh nhiễm độc chì và các hợp chất chì, Bệnh nhiễm độc thuỷ ngân và các hợp chất của thuỷ ngân, Bệnh nhiễm độc TNT, Bệnh nhiễm độc hoá chất trừ sâu, Nhiễm độc chất Nicotin, Bệnh nhiễm độc benzen và các hợp chất đồng đẳng của benzen, Bệnh nhiễm độc mangan và các hợp chất của mangan, Bệnh nhiễm độc asen và các chất asen.

– Nhóm các bệnh do yếu tố vật lý: Bệnh điếc do tiếng ồn, Bệnh giảm áp mạn tính, Bệnh rung chuyển, Bệnh do quang tuyến X và các chất phóng xạ.

– Nhóm các bệnh da: Bệnh sạm da, Bệnh loét da, loét vách ngăn mũi, viêm da, chàm tiếp xúc.

– Nhóm các bệnh nhiễm khuẩn: Bệnh lao, Bệnh do xoắn khuẩn Leptospira, Bệnh viêm gan virus.

Ngoài các nhòm chính đã được Bộ y tế của Việt Nam phân loại trên, một số bệnh nghề nghiệp khác cũng nguy hiểm không kém như: Bệnh hen phế quản, Bệnh nốt dầu, Nhiễm độc cacbonmonoxit, Bệnh viêm loét da, viêm móng và xung quanh móng.

4. Biện pháp phòng chống bệnh nghề nghiệp

Các biện pháp phòng chống

Biện pháp phòng ngừa bệnh nghề nghiệp là gì? Các biện pháp phòng ngừa bao gồm tránh chất kích thích thông qua việc loại bỏ nó khỏi nơi làm việc hoặc thông qua kỹ thuật che chắn bằng cách sử dụng các chất gây kích ứng mạnh trong các hệ thống kín hoặc tự động hóa, thay thế hoặc loại bỏ chất gây kích ứng và chủ động trong công tác tự bảo vệ của công nhân.

Như vậy, chúng tôi đã giúp bạn hiểu rõ Bệnh nghề nghiệp là gì? Tại sao xuất hiện bệnh nghề nghiệp, các nhóm bệnh nghề nghiệp cũng như biện pháp để ngăn ngừa nó. Hy vọng bạn đã tiếp nhận được những thông tin bổ ích.

Bệnh Viêm Phế Quản Mạn Tính Nghề Nghiệp Là Gì?

Bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp (VPQMT nghề nghiệp) là bệnh lý viêm các phế quản của đường hô hấp ở những công nhân làm việc trong môi trường tiếp xúc với khói, bụi, hơi hóa chất độc hại… Bệnh nếu không được phát hiện, không biết cách phòng bệnh và không được xử lý đúng cách sẽ gây ra những biến chứng vô cùng nguy hiểm.

Nguyên nhân gây viêm phế quản nghề nghiệp mạn tính

Viêm phế quản mạn tính được xác định là tình trạng tăng tiết dịch nhầy của niêm mạc phế quản gây ho và khạc đờm liên tục hoặc tái phát từng đợt (khoảng 3 tuần lễ) ít nhất là 3 tháng trong 1 năm và ít nhất là 2 năm liền.

Bệnh xuất hiện trên công nhân tiếp xúc nhiều và kéo dài với bụi vô cơ, bụi hữu cơ, hơi acid mạnh, hơi hóa chất như công nhân mỏ than, uranium, pyrit, luyện kim, hoá chất, thợ cán bông, làm nhựa…Ngoài ra, việc hít phải các chất kích thích trong môi trường làm việc như amoniac, khí clo, bụi ngũ cốc, hoặc bụi ở nhà máy dệt… cũng có thể dẫn tới viêm phế quản mạn tính. Hút thuốc lá; vi khuẩn, virus ở những ổ viêm nhiễm đường hô hấp trên và viêm phế quản cấp tái lại là yếu tố thuận lợi cho bệnh viêm phế quản mạn tính phát triển. Bệnh thường có sự kết hợp với các bệnh hen phế quản nghề nghiệp, bệnh bụi phổi – than, bệnh bụi phổi silic và bệnh bụi phổi – amiăng. Người cao tuổi thì tỷ lệ mắc bệnh càng lớn và nam giới thường bị nhiều hơn nữ giới.

Tiếp xúc với bụi kim loại lâu dài dễ mắc bệnh viêm phế quản nghề nghiệp

Bệnh gây ho và khạc đờm nhiều lần, đờm có thể nhầy, trong, dính hoặc đục khi có bội nhiễm, khạc đờm thường vào buổi sáng. Mỗi đợt khạc đờm thường kéo dài khoảng 3 tuần lễ nhất là những tháng đầu mùa thu, hay vào mùa đông và thời kỳ tiếp xúc nhiều với bụi và hơi khí độc. Bệnh tiến triển và thi thoảng xuất hiện một đợt cấp của viêm phế quản mạn tính thường là do bội nhiễm hoặc hơi khí độc kích thích. Đợt cấp có những triệu chứng như ho, khạc đờm có mủ, khó thở như cơn hen, nghe phổi có ran rít, ran ngáy và ran ẩm, rì rào phế nang giảm. Bệnh nhân có thể tử vong trong đợt suy hô hấp cấp này.

Giai đoạn 0: Không có rối loạn hô hấp (không khó thở).

Giai đoạn 1: Ho dai dẳng, khạc đờm dai dẳng, ho và khạc đờm ít nhất là 3 tuần lễ, khó thở độ 2 (khó thở vừa phải, khi leo thang gác hết tầng 2 hoặc leo dốc nhẹ).

Giai đoạn 2: Giống như giai đoạn 1 nhưng thêm ho và khạc đờm trên ba tuần lễ mỗi năm, khó thở độ 3 (khó thở khi đi lại bình thường trên mặt phẳng), nghe phổi có ran rít, ran ngáy, có khó thở như hen, có sự giảm rõ rệt thông khí phổi.

Giai đoạn 3: Như giai đoạn 2 nhưng thêm: rối loạn chức năng hô hấp, khó thở nặng hơn, (khó thở khi đi chậm, làm động tác rất nhẹ).

Giai đoạn 4: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng (COPD) như những triệu chứng đã mô tả trên, nhưng rối loạn chức năng hô hấp nặng, khó thở rất nhiều (khi đi chậm phải dừng lại để thở).

Giai đoạn 5: Bệnh phối tắc nghẽn rất nặng và khó thở nặng thêm (khó thở khi làm động tác nhẹ: chải đầu, đứng lên, ngồi xuống…) rối loạn chức năng hô hấp rất nặng.

Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp

VPQ nghề nghiệp thường không gây nguy hại tức thời và dễ nhầm lẫn với các bệnh mũi họng khác nên bệnh nhân thường chủ quan, bỏ qua không đến khám bệnh. Đến khi đi khám vì cảm thấy khó thở thì tình trạng bệnh đã trở nên trầm trọng.

Hiện nay, không có thuốc đặc hiệu kiểm soát bệnh VPQMT nghề nghiệp mà chỉ sử dụng thuốc làm giảm triệu chứng. Người lao động cần trang bị cho mình các cách phòng tránh để không bị mắc phải căn bệnh này như:

* Tuân thủ các biện pháp an toàn và vệ sinh lao động như đeo khẩu trang chống bụi, chống hơi khích thích hoặc mặt nạ phòng độc khi tiếp xúc với môi trường độc hại như công nhân làm ở hầm mỏ, xí nghiệp, luyện kim, hóa chất…

* Khám sức khoẻ định kỳ, phát hiện các yếu tố di truyền, giảm miễn dịch ở những người có nghề nghiệp dễ bị bệnh.

* Sử dụng một số sản phẩm từ thảo dược cũng có thể giúp dự phòng viêm phế quản mạn tính, giúp làm giảm các triệu chứng ho, khạc đờm, khó thở; cũng như giảm tần xuất xuất hiện các đợt cấp của bệnh.

* Không hút thuốc lá, giải quyết các ổ viêm nhiềm đường hô hấp trên, tránh tiếp xúc với những yếu tố nguy cơ làm bệnh nặng hơn.