Top 12 # Khái Niệm Triệu Chứng Là Gì Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Kidzkream.com

Bệnh Ung Thư Phổi: Khái Niệm, Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Phòng Ngừa

Ung thư phổi là một căn bệnh trong đó xuất hiện một khối u ác tính được mô tả qua sự tăng sinh tế bào không thể kiểm soát được ở trong mô phổi. Nếu để lâu, tế bào ung thư phổi sẽ lan nhanh sang các tế bào khác và gây nguy hiểm lớn đến tính mạng của con người.

Hầu hết các loại ung thư phổi phổ biến là loại ung thư biểu mô. Ung thư phổi được chia làm hai loại ung thư chính đó chính là ung thư tế bào nhỏ (SCLC) và ung thư phổi không phải là tế bào nhỏ (NSCLC).

Phần các ung thư phổi đều là ung thư không phải tế bào nhỏ, trong đó lại được chia thành ba loại nhỏ hơn đó chính là ung thư biểu mô tế bào vẩy, biểu mô tế bào lớn và biểu mô tuyến.

Ung thư phổi là căn bệnh nguy hiểm, đe dọa đến tính mạng của con người, dấu hiệu phổ biến nhất của căn bệnh này chính là ho, ho ra máu, sụt cân, khó thở và đau ngực.

Nếu bệnh ung thư phổi không được điều trị sớm thì khả năng tăng trưởng của tế bào ung thư phổi sẽ không thể khống chế được và nhanh chóng lây lan sang các bộ phận cơ thể khác. Khi đó sẽ được gọi là di căn và việc điều trị và kiểm soát tình trạng sức khỏe trở nên khó khăn hơn rất nhiều.

2. Nguyên nhân bị bệnh ung thư phổi

Ung thư phổi là căn bệnh xảy ra ở trong phổi, các khối u xuất hiện sẽ ức chế các hoạt động trao đổi hô hấp của phổi, khiến cho phổi bị tổn thương vô cùng nặng nề. Vậy nguyên nhân gây nên căn bệnh nguy hiểm này là gì, có khi nào các bạn thắc mắc không?

Thuốc lá, khói thuốc lá

Hút thuốc lá mà đặc biệt là thuốc lá điếu được cho là nguyên nhân chính gây nên căn bệnh ung thư phổi nguy hiểm này. Trong khói thuốc lá có chiếm ít nhất 73 chất gây ung thư và có một đồng vị phóng xạ là Poloni-210.

Việc hít phải khói thuốc lá từ một người khác đang hút thuốc hay còn gọi là hút thuốc lá bị động cũng là một trong những nguyên nhân gây ra căn bệnh ung thư phổi này. Nguy cơ mắc ung thư phổi khi bị động hút phải khói thuốc lá cũng có nguy cơ mắc bệnh rất là cao và đặc biệt nghiêm trọng so với người hút.

Khí Radon

Được biết Radon là một loại khí không màu, không mùi được tạo ra bởi sự phân rã của chất phóng xa Radi và được tìm thấy ở trong vỏ trái đất. Khi các phân tử ion hóa gây ra sự đột biến và cũng là nguyên nhân gây nên ung thư.

Ở trên thế giới, đặc biệt là ở Mỹ, Radon là nguyên nhân gây ra bệnh ung thư phổi phổ biến thứ hai khiến cho nhiều người bị tử vong.

Ô nhiễm không khí

Ô nhiễm không khí ngoài trời cũng chính là một trong những nguyên nhân gây ra ung thư phổi. Không khí ở nơi sống và làm việc bị ô nhiễm khiến chúng ta dễ mắc các bệnh về phổi mà đặc biệt là ung thư phổi. Những người hay tiếp xúc với công nghiệp hóa dầu, công nghiệp nhựa, khí đốt cũng có nguy cơ mắc ung thư phổi rất cao.

3. Triệu chứng và các giai đoạn của bệnh ung thư phổi

Triệu chứng của bệnh

Triệu chứng thứ nhất: Khi mắc bệnh rất có thể bạn bị đau ngực kéo dài, đôi lúc là đau nhẹ nhưng cũng có thể bị đau dữ dội, kéo dài. Đây là một trong những triệu chứng điển hình của căn bệnh ung thư phổi, khi nhấc một vật hoặc dùng sức quá mạnh cũng gây ra đau đớn.

Triệu chứng thứ hai: của bệnh là ho khạc ra máu lẫn đờm. Đây cũng không phải là một hiện tượng tốt và dâng lên cảnh báo bạn có thể bị ung thư phổi hoặc sức khỏe của bạn cũng đang gặp vấn đề nghiêm trọng.

Triệu chứng thứ ba: đó là ho khan kéo dài, sau một thời gian có thể xuất hiện đờm. Nếu như tình trạng này kéo dài một thời gian thì bạn nên đi kiểm tra sức khỏe ngay bởi bạn đang có dấu hiệu bị bệnh về phổi.

Triệu chứng thứ tư đó chính là khó thở và thở khò khè. Nếu như bạn đột nhiên bị khó thở, cản trở việc hô hấp thì cũng là một triệu chứng của bệnh ung thư phổi.

Một triệu chứng khác đó chính đau khớp, đau vai, đau tay, đau các ngón tay. Hiện tượng này xảy ra khi mà các khối u đã phát triển và chèn ép lên phần trên của phổi và các dây thần kinh ở nách. Vì thế nên gây ra hiện tượng đau như vậy.

Các giai đoạn ung thư phổi

Dựa vào sự phát triển của các tế bào ung thư mà các chuyên gia chia bệnh ung phổi thành các giai đoạn sau.

Giai đoạn chưa phát triển rõ ràng là khi các tế bào ung thư được tìm thấy ở trong đờm được thu từ nội soi phế quản nhưng chưa nhìn thấy khối u ở trong phổi.

Giai đoạn 0 là giai đoạn các tế bào ung thư được tìm thấy ở lớp đệm gần phổi nhất.

Giai đoạn I là khi khối u khối u không lây lan, phát triển bởi các lớp đệm gần nhất của phổi, dần đi vào mô phổi ở bên trong.

Giai đoạn II là lúc những khối u mang kích cỡ khác nhau nhưng vẫn chưa có khả năng lây lan sang các bộ phận khác trong cơ thể.

Giai đoạn III là giai đoạn mà u phổi có thể lan đến những cơ quan gần kề như lồng ngực, cơ hoành hoặc các mạch lớn.

Giai đoạn IV là giai đoạn nặng nhất của ung thư phổi, lúc này các khối u ác tính được sản sinh ra và lan ra các bộ phận khác trên cơ thể như não, gan hoặc thận.

4. Phương pháp điều trị bệnh ung thư phổi

Ở mỗi giai đoạn của bệnh sẽ có những phương pháp điều trị bệnh khác nhau để giúp đạt hiệu quả tốt nhất.

Cách chữa ung thư phổi bằng Đông Y

Đây là một số những bài thuốc Đông Y giúp chữa trị căn bệnh ung thư phổi, kiểm soát tình trạng sức khỏe của người bệnh.

Bài thuốc: Dùng xáo tam phân, bắc sa sâm, bán chi liên, thiên môn, mạch môn, nam sa sâm, thạch hộc, sinh địa, tang thạch bì, qua lâu, sinh địa, tử huyền, sơn đậu căn, ngư tinh thảo, lô căn, tỳ bà diệp đều, đông qua nhân, hải cáp xác, ý dĩ đều, xuyên bối mẫu, ý dĩ đều, ngày pha lấy 1 thang sắc uống.

Ở đông y có cách chữa ung thư phổi khuyên người bệnh khi ăn uống thêm chọn loại thức ăn cho cơ thể tăng huyết áp như gừng, hạt tiêu, thức ăn uống bổ máu như cà rốt, tỏi, hành, củ dền đỏ, thịt đỏ, xả, baro. Người bệnh nên tránh ăn những thức uống làm hạ nhiệt, mất máu như cam, sữa, dừa.

Cách chữa bệnh ung thư phổi bằng thuốc Nam Y

Trong Nam Y, ung thư phổi có thể điều trị bằng các bài thuốc sau có thể mang lại hiệu quả cao

Thành phần thuốc: bông mã đề, bồ công anh, cây ba gạc, nhọ nồi, cây mặt trời, vẩy ốc, cỏ xước, lưỡi rắn. Đây đều là các loại thảo dược quen thuộc, dễ kiếm rất tiện lợi.

Cách dùng: thuốc dùng để sắc uống điều trị ung thư phổi

Bài thuốc chữa ung thư phổi bằng nhân sâm ngọc linh và ngọc đen của con cóc

Sự kết hợp của nhân sâm ngọc linh và ngọc đen của con cóc có công dụng hữu hiệu trong việc ngăn chặn, loại bỏ các tế bào ung thư, nâng cao hệ miễn dịch, bổ sung các nguyên tố vi lượng, bổ máu, bổ tinh khí, tĩnh tâm, an thần, tráng dương cho cơ thể.

Chữa bệnh ung thư phổi bằng phương pháp Tây Y

Đầu tiên là phương pháp xạ trị kéo dài sự sống cho bệnh nhân ung thư phổi. Khi sử dụng phương pháp này các bác sĩ sẽ sử dụng các bức xạ ion hóa và tia X mang năng lượng cao nhằm phá hủy khối u khi nó còn nhỏ và chưa xuất hiện triệu chứng di căn.

Phương pháp xạ trị này còn có thể giúp bệnh nhân kéo dài được sự sống, tuy nhiên không chữa trị dứt điểm điểm căn bệnh này.

Thứ hai, người ta có thể sử dụng phương pháp hóa trị. Tuy nhiên, phương pháp này gây ra một nhược điểm đó là có nhiều tác dụng phụ cho cơ thể. Phương pháp này được thực hiện ở bệnh nhân có tế bào nhỏ và kể cả những loại ung thư khác.

Trong Tây Y thường kết hợp giữa hóa, xạ trị song song với việc thực hiện cắt bỏ khối u để tiêu diệt những mô ung thư còn sót lại ở trong cơ thể. Xạ trị có thể xác định được từng bộ phận, khu vực cụ thể, như thế mới có thể điều trị một cách chính xác.

5. Cách phòng ngừa bệnh ung thư phổi

Mặc dù bệnh ung thư phổi có thể điều trị nhưng cũng gây ra các triệu chứng nguy hiểm. Vì thế chúng ta cần có những biện pháp phòng ngừa bệnh cụ thể để có thể đảm bảo sức khỏe của mình:

Việc đầu tiên để tránh mắc ung thư phổi đó chính là dừng việc hút thuốc lá, điều này giúp bảo vệ sức khỏe của chính bản thân bạn và những người thân xung quanh bạn,

Tránh ô nhiễm môi trường, tránh làm việc ở những nơi nguy hiểm nhiều hóa chất độc hại, không nên sống gần những khu vực đông đúc xe cộ.

Để tránh mắc bệnh ung thư phổi nữa là chúng ta nên hạn chế sử dụng rượu, ăn những thực phẩm lành mạnh và luôn tập thể dục đều đặn, hợp lý.

Vì vậy, những thông tin trong bài có thể giúp cho bạn có một phần kiến thức để đảm bảo sức khỏe cho bản thân và gia đình của mình.

Lưu ý: Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, không nên áp dụng khi không có sự hướng dẫn và sử dụng từ bác sĩ.

Bệnh Áp Xe Hậu Môn: Khái Niệm, Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Phòng Ngừa

Bệnh áp xe hậu môn là một bệnh hậu môn thực tràng, là thời kỳ cấp tính của quá trình bệnh lý về ống hậu môn và viêm thực tràng, nếu như không được điều trị để đến thời kỳ mãn tính sẽ biến chứng thành rò hậu môn.

Bệnh áp xe hậu môn có thể được chia thành 3 giai đoạn như sau:

Giai đoạn nhiễm trùng, mưng mủ từ tuyến hậu môn.

Giai đoạn này hình thành các ổ viêm nhiễm, mưng mủ vỡ ra hình thành nên các ổ áp xe.

Các loại áp xe hậu môn mà chúng ta hay gặp có:

Sau một thời gian không được điều trị kịp thời, bệnh sẽ biến chứng thành rò hậu môn.

Áp xe chậu hông thực tràng.

Áp xe hố ngồi thực tràng.

Áp xe dưỡng da.

Cũng tương tự như bệnh trĩ, căn bệnh áp xe này xảy ra ở mọi lứa tuổi, không phân biệt nam nữ. Tuy nhiên, áp xe hậu môn là một bệnh lành tính nếu được hỗ trợ điều trị kịp thời. Còn nếu như chữa trị muộn thì sẽ khiến bệnh biến chứng và gây ra nhiều mối nguy hiểm.

2. Nguyên nhân gây ra bệnh áp xe hậu môn.

Vệ sinh hậu môn và vùng kín không sạch sẽ.

Đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra căn bệnh này. Vùng kín và hậu môn luôn ở trong một môi trường bao bọc kín, ẩm ướt nên rất dễ bị viêm nhiễm, tích tụ vi khuẩn gây bệnh. Khi tình trạng trên kéo dài trong một thời gian sẽ khiến cho các mủ tích tụ vỡ ra hình thành nên các ổ áp xe.

Hệ miễn dịch kém

Những người đang bị ốm, cơ thể bị suy nhược, thiếu máu, suy dinh dưỡng, đái tháo đường khiến cho hệ miễn dịch của mọi người bị suy giảm, sức đề kháng kém. Hoặc là những đứa trẻ do chức năng lớp niêm mạc trực tràng hậu môn chưa hoàn thiện nên rất dễ bị vi khuẩn viêm nhiễm tấn công.

Do các bệnh lý

Những người bị bệnh nứt kẽ hậu môn, rò hậu môn hay viêm nang lông hậu môn. Những bệnh lý này rất dễ phải đối mặt với nguy cơ hình thành các ổ áp xe.

Tổn thương sau khi phẫu thuật

Các thủ thuật điều trị một số bệnh hậu môn thực tràng như trĩ, nứt kẽ hậu môn, nong niệu đạo, sinh nở tiến hành trong điều kiện vô trùng không đảm bảo sẽ gây ra bệnh rất cao. Nếu không chú ý điều trị rất dễ hình thành áp xe hậu môn.

Các nguyên nhân khác

Khi người sử dụng các loại thuốc sai quy định gây ra những kích ứng. Những chấn thương ở hậu môn do quá trình lao động nặng, luyện tập thể thao, dị vật ở hậu môn. Khi mà chúng ta điều trị sai cách sẽ khiến cho các vùng bị tổn thương lan rộng ra nhiều vùng khác.

Các vi khuẩn gây nên

Vi khuẩn chúng tôi cũng được coi là nguyên nhân gây ra tình trạng áp xe hậu môn trong nhiều năm qua. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, người ta nhận thấy rằng vi khuẩn Staphylococcuss cũng có thể là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến áp xe hậu môn.

3. Triệu chứng của bệnh

Đau

Bản thân của áp xe là những túi mủ do nhiễm trùng gây nên. Bệnh nhân khi gặp phải bệnh áp xe sẽ có những triệu chứng đau đớn do tổn thương bị mưng mủ. Khi mà bệnh dần dần trở nên nặng hơn có thể bị sưng tấy, đau rát làm cho người bệnh đi lại khó khăn, không thể ngồi được.

Ngứa

Do sự kích thích của dịch nhầy trong hậu môn và dịch mủ ở bên ngoài hậu môn tăng lên làm cho những vùng da quanh hậu môn luôn ẩm ướt, ngứa ngáy.

Xuất hiện khối cứng sưng tấy kèm theo hiện tượng sốt.

Ở trong thời kỳ đầu, bệnh nhân xuất hiện 1 khối cứng và sưng quanh hậu môn, theo thời gian dần dần to lên, nếu để lâu có thể bị vỡ ra. Rìa hậu môn sưng thành cục, nếu đổ ổ áp xe viêm cấp tính không dẫn lưu được thì càng sưng to. Tiếp theo đó là tình trạng sốt và nóng đỏ cục bộ, sốt nhẹ, cũng có lúc sốt cao.

Chảy mủ

Ổ áp xe mới hình thành hoặc viêm cấp tính thường có nhiều mủ, mùi hôi, dịch mủ vàng và đặc.

Đó là những triệu chứng thường gặp, tuy nhiên tùy vào từng tình trạng của cơ thể mỗi người mà có những triệu chứng khác nhau. Bạn có thể quan sát và cần có sự điều trị bệnh kịp thời, tránh gây ra những biến chứng nguy hiểm.

4. Phương pháp điều trị bệnh áp xe hậu môn

Điều trị áp xe hậu môn bằng phương pháp Đông Y

Nguyên liệu: 15g hòe hoa, 10g kinh giới tuệ, 10g chỉ xác, 10g hoàng bá, trắc bá diệp 10g.

Cách dùng: Khi chuẩn bị xong các nguyên liệu ở trên, bạn cho tất cả lên sắc thuốc đến khi cô cạn. Mỗi ngày bạn dùng 1 thang chia làm 3 lần trong ngày, uống liền như vậy trong tầm 3 tuần.

Nguyên liệu: 8g sài hồ, 12g bạch truật, 6g trần bì, 10g thăng ma, 15g đẳng sâm, 12g đương quy, 10g hoàng kỳ, 5g chích cam thảo.

Cách dùng: Bạn sắc thuốc đến khi cô cạn, một ngày uống 1 thang chia làm 3 lần, các bạn uống kéo dài trong khoảng thời gian 3 tuần.

Điều trị áp xe hậu môn bằng phương pháp Nam Y

Các loại thuốc Nam Y với nguyên liệu chính từ các thảo dược từ thiên nhiên, có độ an toàn rất cao và được nhiều người sử dụng từ trong thời gian rất lâu. Thuốc Nam an toàn cho sức khỏe, không gây ra các tác dụng phụ gây nguy hiểm.

Thành phần: Lá tía tô, lá kinh giới. Mỗi loại lấy 50g, nếu như các bạn dùng lá khô thì lấy 30g.

Cách dùng: Khi bạn chuẩn bị xong nguyên liệu, thì cho đun sôi với 2 lít nước trong vòng 10 phút, không nên đun quá lâu sẽ bay hết tinh dầu có ở trong lá.

Tiếp theo sau đó sẽ đổ toàn bộ vào 1 cái chậu sạch. Chờ khoảng 1 phút cho bớt nóng rát thì ngồi xông hơi. Khi nào hết hơi nóng ấm thì dùng khăn lau sạch đi là được. Mỗi ngày sau khi tắm xong, làm 1 lần. Nếu như bạn không có thời gian để thực hiện thì các bạn có thể làm cách ngày.

Lưu ý: Những người mới phẫu thuật xong thì không nên dùng bài thuốc này.

Đây là cách chữa trị áp xe hậu môn, được áp dụng rất phổ biến. Rau diếp cá không chỉ có tác dụng thanh lọc cơ thể mà còn có tính sát khuẩn, sát trùng, chống viêm loét rất tốt.

Cách dùng: Người bệnh có thể dùng ra diếp cá thường xuyên mỗi ngày. Bên cạnh đó, bạn có thể giã rau diếp cá thêm một chút muối rồi đắp lên vùng bị tổn thương.

Cách dùng: Bạn có thể sử dụng củ ấu theo 2 cách sau

Cách 1: Lấy vỏ củ ấu đem sấy khô, sau đó đốt và tán thành bột mịn để dùng dần. Khi bạn dùng thì trộn bột với dầu mè, tạo thành hỗn hợp để bôi hoặc đắp lên vùng bị tổn thương. Bạn có thể đắp 3 – 4 lần một ngày.

Cách 2: Dùng bài thuốc gồm có 60g củ ấu, cỏ mực, trác bá diệp, hoa hòe, gương sen mỗi vị 8g. Sau khi chuẩn bị xong, các bạn cho lên sắc rồi chia thành 2 lần uống trước mỗi bữa ăn.

5. Cách phòng tránh bệnh áp xe hậu môn

Xây dựng chế độ ăn uống hợp lý, bổ sung nhiều ra xanh, chất xơ, uống nhiều nước để phòng tránh táo bón.

Hạn chế hoặc là tránh ăn những thực phẩm cay nóng, rượu bia để phòng tránh hội chứng ruột kích thích.

Nên rèn luyện thể lực điều độ, đúng cách hàng ngày để cho khí huyết lưu thông, nâng cao khả năng miễn dịch và khiến cho các cơ quan vùng hậu môn được thư giãn, bị ít áp lực.

Rèn luyện thói quen đại tiện đúng giờ, giải quyết ngay khi có nhu cầu.

Khi thấy các biểu hiện của bệnh táo bón, thiếu áu, đái tháo đường hay một số triệu chứng của áp xe hậu môn thì cần gặp bác sĩ để điều trị sớm nhất.

Bảo vệ sức khỏe của bản thân không bao giờ là việc làm thừa, việc vô ích cả. Chúng ta nên cần đầu tư thời gian để tìm hiểu thêm nhiều về căn bệnh khác nữa. Bài viết trên đã tổng hợp những thông tin cần thiết, hữu ích cho các bạn về căn bệnh áp xe hậu môn.

Bệnh có thể xảy ra ở mọi đối tượng nếu như bạn không biết cách bảo vệ và chăm sóc cơ thể của mình. Vì để có một sức khỏe tốt nhất cho bản thân, những người xung quanh, bạn nên tham khảo nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết và cách phòng ngừa áp xe hậu môn hiệu quả nhất.

Những thông tin trong bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo. Để điều trị hiệu quả áp xe hậu môn, bạn cần có những phương pháp phòng ngừa bệnh hiệu quả.

Lưu ý: Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, không nên áp dụng khi không có sự hướng dẫn và sử dụng từ bác sĩ.

Đặc biệt khi bệnh có dấu hiệu trở nên nặng hơn thì bạn cần phải đến gặp bác sĩ để được tư vấn và hỗ trợ điều trị tốt nhất.

Ung Thư Xương: Khái Niệm

Ung thư xương là bệnh xảy ra khi những tế bào xương phát triển một cách mất kiểm soát và hình thành nên một khối u. Bệnh phát triển từ từ, triệu chứng không rõ ràng nên người bệnh thường phát hiện ở giai đoạn muộn. Nếu như không phát hiện kịp thời và có phương pháp điều trị phù hợp, bệnh sẽ gây ra những biến chứng nguy hiểm thậm chí ảnh hưởng đến tính mạng.

Ung thư xương là gì?

Ung thư xương là bệnh lý hiếm gặp trong các loại ung thư. Bệnh thường xuất hiện ở thanh thiếu niên từ 15-25 tuổi, với biểu hiện chiều cao phát triển nhanh hơn trẻ cùng lứa.

Bệnh ung thư xương là loại ung thư liên kết từ 3 loại tế bào: tế bào tạo xương, tế bào tạo sụn và tế bào liên kết của mô xương. Bệnh thường xuất hiện ở những vị trí như: xương chày, xương đùi, đầu trên xương cánh tay, đầu dưới xương.

Triệu chứng của bệnh ung thư xương?

Triệu chứng điển hình nhất của ung thư xương là đau nhưng mức độ đau sẽ theo từng giai đoạn. Ở giai đoạn đầu bệnh nhân sẽ khó phát hiện ra bệnh, vì các triệu chứng đều biểu hiện mờ nhạt, không rõ ràng. Ở cấp độ nặng, cơn đau xuất hiện nhiều và thường xuyên nên người bệnh dễ dàng nhận thấy. Các triệu chứng này bao gồm:

Đau đớn: Đây là dấu hiệu đầu tiên cảnh báo người bệnh đang có nguy cơ bị ung thư xương. Trong giai đoạn đầu cơn đau xuất hiện ở mức độ nhẹ và không liên tục. Khi bệnh phát triển nặng đặc biệt là ung thư xương cột sống, tần suất các cơn đau sẽ tăng dần và hay ập đến vào ban đêm, ảnh hưởng đến giấc ngủ của người bệnh. Tuy nhiên, người bệnh rất khó để xác định được vị trí chính xác của cơn đau, vì nó xảy ra rất mơ hồ.

Sưng hoặc nổi u cục: Trường hợp khối u xuất hiện, bạn sẽ sờ thấy xương bị biến dạng và bị sưng lên. Tình trạng này kéo dài sẽ làm cho mô xương nhô ra ngoài, bề mặt trơn bóng hoặc lồi lõm bất thường. Người bệnh sẽ có cảm giác đau nhức, bứt rứt trong xương, vùng da có khối u chuyển màu hồng và ấm hơn những vùng khác.

Rối loạn chức năng xương: Người bệnh gặp phải tình trạng sưng và đau gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới chức năng xương, nguy hiểm hơn là gây ra các triệu chứng teo cơ tương ứng kèm theo.

Triệu chứng bị nén ép: Nếu như khối u xuất hiện trong khoang sọ và khoang mũi có thể gây chèn ép và phát sinh một số vấn đề về hô hấp. Ngoài ra, khối u ở vùng chậu đè nén vào trực tràng sẽ gây khó tiểu, khối u trong tủy đè nén vào cột sống có thể gây tê liệt.

Cơ thể suy nhược trầm trọng: Người bệnh cảm thấy mệt mỏi, chóng mặt, chán ăn, buồn nôn, làm cho cơ thể bị suy nhược nhanh chóng. Một số người có khối u di căn lên gan còn gây vàng da, vàng mắt, gan to, nước tiểu sậm màu. Lúc này người bệnh xuất hiện những dấu hiệu như khó ngủ, chán ăn, bơ phờ, xanh xao và sụt cân đột ngột.

Nguyên nhân dẫn tới ung thư xương

Một số nguyên nhân có thể dẫn đến ung thư xương là:

Chấn thương: Trên thực tế, có một số ung thư xương phát triển tại vùng bị va đập hoặc gãy xương, nhất là vùng đầu trên xương chày.

Các bệnh lành tính của xương: có thể chuyển thành ung thư như: quá phát bản sụn đầu xương dài, bệnh paget của xương, loạn sản sơ xương…

Bức xạ ion hoá: tiếp xúc với tia phóng xạ trong thời gian dài cũng là nguyên nhân gây bệnh.

Phương pháp chẩn đoán ung thư xương

Để xác định ung thư xương, bác sĩ sẽ tiến hành chẩn đoán dựa trên khám lâm sàng và các xét nghiệm. Trong đó, xét nghiệm ung thư xương được coi là bước hết sức quan trọng để đưa ra các chẩn đoán và tiên lượng bệnh. Các phương pháp lâm sàng bao gồm:

Chụp X-Quang: Là phương pháp chẩn đoán đưa ra hình ảnh ung thư xương. Nó cho người bệnh biết vị trí ban đầu của khối ung thư trong xương hay chỗ ung thư đã phát triển ra trong cơ thể.

Chụp cắt lớp vi tính: Phương pháp này giúp người bệnh phát hiện được hình ảnh u xương, kích thước hình dạng, vị trí chính xác khối u.

Chụp MRI: Ngoài phát hiện khối u, chụp MRI còn giúp hình ảnh xương hiển thị rõ ràng trên máy tính.

Chụp PET: Bác sĩ sẽ đưa một lượng nhỏ glucose phóng xạ vào mạch máu và máu sẽ di chuyển đến xương. Sau đó, máy sẽ ghi lại các kết quả làm căn cứ kết luận tình trạng bệnh.

Sinh thiết xương: Từ vị trí phát hiện tổn thương, các bác sĩ tiến hành sinh thiết tế bào để xác định là u xương lành tính hay ác tính. Đôi khi, số tế bào mẫu quá ít gây khó khăn trong việc kết luận, lúc đó người bệnh có thể sẽ cần tới biện pháp sinh thiết mở.

Sinh thiết mở: Có nghĩa là dùng dao mổ lấy một mẫu mô từ khối u. Trường hợp khối u nhỏ có thể loại bỏ toàn bộ tuy nhiên nếu là u ác tính, bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị thích hợp.

Một số loại ung thư xương thường gặp

Ung thư xương thường có 3 loại chính, bao gồm:

Sarcoma xương: Thường xảy ra ở đầu gối và cánh tay.

Sarcoma sụn: Xuất hiện ở mô sụn.

Ung thư có tính chất gia đình Ewing Sarcoma (ESFTs): Thường xuất hiện ở xương, cũng có thể ở mô mềm như: cơ, mô mỡ, mô sợi, mạch máu, hay mô nâng đỡ khác. Vị trí biểu hiện thường ở dọc xương sống, xương chậu, ở cẳng chân hay cánh tay.

Phương pháp điều trị ung thư xương cho người bệnh

Nhiều người khi mắc bệnh thường thắc mắc không biết ung thư xương có chữa được không? Thực tế, bệnh có thể loại bỏ được nếu như phát hiện và có phương pháp điều trị kịp thời. Ung thư xương có thể được chữa trị theo nhiều cách và kết hợp nhiều phương pháp để đưa lại kết quả tốt nhất. Lựa chọn giải pháp nào tùy thuộc vào loại ung thư cũng như thể trạng chung của người bệnh.

Phẫu thuật: Ung thư xương có thể tái phát gần vị trí ban đầu nên phẫu thuật sẽ giúp lấy bỏ khối ung thư và một vùng mô lành xung quanh nó. Vì vậy, phẫu thuật là phương pháp ưu tiên hơn cả vì nó có thể giải quyết tận gốc khối u.

Hóa trị: Nhiều trường hợp người bệnh có thể áp dụng phương pháp này để giết chết tế bào ung thư đang phân chia. Thuốc thường được tiêm vào cơ hoặc mạch máu và có thể kết hợp với những phương pháp khác để tăng hiệu quả điều trị.

Ngoài ra, hóa trị có thể được dùng để thu nhỏ khối u hỗ trợ cho việc phẫu thuật, hoặc để tiêu diệt những tế bào còn sót lại sau khi phẫu thuật và phòng ngừa tái phát trở lại.

Xạ trị: Là phương pháp dùng tia xạ năng lượng cao để làm tổn thương tế bào ung thư và ngăn chúng phát triển. Bệnh nhân cần phải đến bệnh viện để xạ trị, thời gian điều trị thường kéo dài 5 ngày một tuần, trong vòng 5 đến 8 tuần.

Chế độ ăn uống của người ung thư xương

Ung thư xương là một căn bệnh nguy hiểm nên việc chủ động phòng ngừa là một giải pháp tối ưu để bảo vệ sức khỏe. Một trong những yếu tố đóng vai trò quan trọng đến vừa việc phòng ngừa ung thư xương chính là chế độ dinh dưỡng.

Người bệnh nên thường xuyên bổ sung có loại thực phẩm giàu protein như: trứng, thịt, thịt gia cầm, cá, đậu, các loại đậu, hạt và các sản phẩm làm từ sữa.

Bổ sung thực phẩm có hàm lượng calo cao như: bơ và bơ thực vật, các sản phẩm làm từ sữa, nước sốt và nước thịt, salad trộn và đồ ngọt.

Duy trì lối sống khỏe mạnh: tránh xa khói thuốc, thường xuyên giải tỏa căng thẳng, tập thể dục mỗi ngày để tăng cường độ dẻo dai cho xương khớp.

Hạn chế tiếp xúc với không khí ô nhiễm và tia UV trong ánh nắng mặt trời.

Tránh tiếp xúc với hóa trị và xạ trị.

Hy vọng, với những thông tin trên có thể giúp bạn phòng tránh được căn bệnh ung thư xương nguy hiểm này. Đồng thời, ngay khi nhận thấy dấu hiệu bất thường bạn nên đi thăm khám để tìm ra phương pháp điều trị thích hợp.

XEM THÊM:

Tham Vấn Y Khoa

Ths.Bs Nguyễn Thị Hằng

Bệnh Da Liễu: Khái Niệm, Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Phòng Ngừa

Làn da là bộ phận cơ thể quan trọng có diện tích lớn nhất trên cơ thể con người có chức năng bao bọc, bảo vệ cơ thể khỏi những tác nhân bên ngoài là tăng sức đề kháng cho cơ thể.

Bệnh da liễu là hiện tượng da bị kích ứng, mẩn đỏ, ngứa, rát và bị viêm nghiêm trọng. Nguyên nhân là do các yếu tố tác động từ bên ngoài như vi khuẩn, phấn hoa,.. khiến da bị dị ứng hoặc do các vi khuẩn chèn các lỗ chân lông tắc nghẽn trên da. Các yếu tố trên là cho da có cảm giác vừa ngứa vừa rát da bị mẩn đỏ, viêm.

Dấu hiệu nặng nhẹ của bệnh da liễu biểu hiện trên mỗi người là khác nhau tùy thuộc vào kết cấu, tình trạng da của mỗi người. Đối với bệnh da liễu nhẹ có thể dễ dàng chữa khỏi tuy nhiên, đối với bệnh da liễu nặng thì cần phải có biện pháp điều trị đặc biệt.

2. Nguyên nhân gây bệnh

Do môi trường ô nhiễm, bụi bẩn, nhiều hóa chất độc hại tác động lên làn da.

Do biến đổi khí hậu, thời tiết khắc nghiệt đặc biệt sự gia tăng tia cực tím có hại cho da.

Do vệ sinh da không sạch sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập, phát triển.

Do dùng chung đồ sinh hoạt hằng ngày không vệ sinh sạch sẽ như quần áo, chăn, gối,..

Vi khuẩn có trong các lỗ chân lông hay chân tóc.

Các ký sinh trùng, nấm xâm nhập vào da.

Do nhiễm phải virus.

Tiếp xúc với chất kích ứng da, gây dị ứng da, hoặc lây từ người khác.

Do di truyền bệnh da liễu từ gia đình.

Do da nhạy cảm

Chế độ sinh hoạt, ăn uống, lối sống kém lành mạnh.

Do các bệnh khác làm ảnh hưởng đến hệ miễn dịch khiến cơ thể mắc các bệnh về da liễu.

3. Triệu chứng – dấu hiệu nhận biết bệnh

Bệnh ghẻ

Bệnh ghẻ là bệnh lan truyền tập thể di ký sinh trùng Scabiei gây lên. Khi bị mắc bệnh ghẻ làn da sẽ có triệu chứng: ở các kẽ tay, vùng bụng, cổ tay và bộ phận sinh sản bị nổi mụn có cảm giác ngứa đặc biệt về đêm.

Bệnh chốc lở

Đây là một bệnh về nhiễm trùng ở da thường bắt gặp ở trẻ em. Dấu hiệu khi mắc bệnh: trên da xuất hiện các mụn đỏ, sau khi vỡ, có nước rỉ ra phải mất một vài ngày mới đóng vẩy. Bệnh hay xuất hiện trên vùng mặt, quang mũi và miệng. Bênh dễ lây lan qua không gian vì do vi khuẩn gây lên.

Mụn cóc (hay còn gọi là mụn cơm)

Bệnh do siêu vi trùng có tên là papilloma virus xâm nhập vào cơ thể gây lên. Mọi người thường làm tưởng là do ung thư gây lên nhưng đây lại là một loại bệnh da liễu. Bệnh thường xuất hiện ở trẻ em, dễ dàng lây lan từ người này qua người khác.

Bệnh da zona

Đây là bệnh da liễu thường gặp phải đặc biệt khi thời tiết nắng nóng, ẩm thấp tạo điều kiện cho virus Varicella zoster phát triển lây lan trên da.

Biểu hiện của bệnh là vung da bị nhiễm khuẩn rát ngứa, có mụn nước nổi lên, bị mẩn đỏ. Bệnh dễ lây lan trong tập thể từ trẻ em đến người lớn. Do vi khuẩn thủy đâu gây lên nên bệnh thường hay gặp ở những người chưa mắc bệnh thủy đậu trước đó.

Bệnh hắc lào

Đây là một bệnh nấm da thường hay xuất hiện khi không vệ sinh cơ thể sạch sẽ tạo điệu kiện cho vi khuẩn phát triển. Đặc biệt hay xuất hiện ở khi mọi người dùng chung đồ sinh hoạt hảng ngày như quần áo, khăn, chăn,… vì vậy bện dễ dàng lây lan từ người này qua người khác.

Bệnh nấm da đùi

Bệnh nấm da đùi là một loại bệnh da liễu nấm da khác xuất hiện trên đùi, mông và bộ phận sinh dục. Bệnh có dấu hiệu sưng đỏ nghiêm trọng hơn hắc lào. Nguyên nhân lây bệnh là do dung chung đồ sinh hoạt hay lây qua đương tình dục.

Bệnh nổi mề đay

Là một bệnh da liễu rất phổ biến nhưng lại khó phát hiện nguyên nhân, các bác sĩ vẫn chưa tìm ra nguyên nhân dẫn đến mắc bênh là gì. Tuy nhiên bênh rất dễ nhận biết, da xuất hiện từng đám sần không đều có màu hồng nhạt hoặc xanh trắng rất ngứa. Thường xảy ra với người có cơ địa dị ứng thời tiết, thức ăn, virus và nhiều nguyên nhân khác.

Bệnh á sừng

Là một trong những bệnh da liễu phổ biến xuất hiện do cơ địa dị ứng của người với thời tiết, thức ăn, vi khuẩn,… Bệnh xuất hiện ở nhiều vị trí khác nhau, nhưng thường thấy ở chân, tay, gót chân, ngón tay. Dấu hiệu của bênh là lớp da nhiễm khuẩn trở nên tho ráp, bong tróc da, nứt nẻ gây chảy máu, đau, rát,…

Bệnh tổ đỉa

Bệnh tên tiếng anh còn được gọi là Pompholyx hay viêm da mụn nước. Thường bắt gặp dấu hiệu bệnh ở lòng bàn chân và lòng bàn tay. Bệnh nhân mắc thường do nguyên nhân cơ địa dị ứng hay do stress.

Bệnh lang ben

Đây là bệnh da liễu không lây truyền qua không gian mà bện còn tùy thuộc vào việc về sinh, độ ẩm và độ PH của làn da hơn nữa bệnh phụ thuộc nhiều vào sức đề kháng của cơ thể. Ví dụ điển hình là trong một nhà nhưng lại có người mắc còn có người không mắc bệnh.

Bệnh vẩy nến

Bệnh vẩy nến là một loại bệnh da liễu mãn tính nguyên nhân do các tế bào phát triển quá nhanh, cơ thể không kịp thay thế da chết khiến cho tế bào da trở nên dư thừa đóng thành lớp vảy có mày trắng thô ráp trên da khiến da kém sắc.

Bệnh nấm kẽ chân

Có dấu hiệu các bợt trắng bong vẩy trên da chân, da ngứa, mẩn đỏ, nổi mụn nước, viêm nề, sưng tấy. Khi bị mắc bệnh, bênh nhân có thể phát sốt, hạch bị sưng. Bệnh thường xuất hiện ở bàn chân, lòng bàn chân.

Bệnh nấm da đầu

Đây là bệnh da liễu thường mắc phải cả trai lẫn gái, không riêng gì con gái. Bênh còn được gọi là Ecpet mảng tròn có nhiều mảng nấm dưới chân tóc và da. Để ý kỹ sẽ thấy các mảng tròn trằn trên tóc, gây cảm giác ngứa ngáy, khó chịu trên da đầu. Bênh lây lan do dùng chung đồ đội như mũ, nón, lược chải đầu.

Phương pháp điều trị bệnh da liễu

Đông y

Bài thuốc đông y điều trị đặc hiệu các bệnh da liễu đem lại hiệu quả tàn diện được nghiên cứu bào chế bởi trung tâm nghiêm cứu ứng dụng bào thuốc dân tốc. Bài thuốc bao gồm:

Thành phần: Lá trầu không, ô liên rô, ích nhĩ tử và mò trắng.

Tác dụng: Sát khuẩn, giữ tránh lây nhiễm các vùng da khác.

Thành phần: thiên mã hồ, mật ong, bí đao và tang bạch bì,…

Tác dụng: Làm mền vung da sừng, loại bỏ vung da nhiễm, tái tạo tế bào da mới, tăng độ đàn hồi sức đề kháng của làn da.

Thành phần: Tang bạch bì, kim ngân hoa, bồ công anh,…

Tác dụng: Giải độc, trừ viêm, tăng khả năng khủ độc, bài tiết độc tố của gan, thận giúp cơ thể nhanh khỏi bệnh hết độc tố tránh tái phát.

Nam y

Nam ý có bài thuốc trị bệnh bằng lá trầu không trong dân gian. Lá trầu không có vị cay nồng, tính ấm, chứa nhiều tinh dầu, đồng thời thành phần có tính kháng khuẩn mạnh, tiêu viêm, trừ khuẩn, ức chế các loại nấm, vi khuẩn có hại phát triển.

Thực hiện: Dùng 2 lá trầu không phơi khô, rồi đun sôi với nước. Xong dùng nước đó pha loãng ra tắm. Thực hiện đều dặn trong nhiều ngày, bạn sẽ thấy tình trạng da được cải thiện rõ rết. Da bớt viêm, đỏ, ngứa, các vết sừng bị lại bỏ, tế bào da mới tái tạo nhanh hơn.

Tây y

Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thuốc tây y trị bênh da liễu mang lại hiệu quả điều trị rất tốt. Thuốc tây y điều trị bệnh da liễu bao gồm cả thuốc bôi ngoài da và thuốc uống đáp ứng nhu cầu sử dụng của bệnh nhân.

Thuốc mỡ, thuốc hồ, thuốc bột, dung dịch(Jarish, Lugop, Milian, Caslenllani,…), dạng Gel, Thước Corticoids bôi ngoài da, thuốc chống nấm(gốc Azol, griseofulvin, nystatin, amphotericin B)…Đều là các loại thuốc bôi ngoài da đặc trị bệnh da liễu có tác dụng làm dịu nhẹ làn da, giảm viêm, khô da, tăng khả năng hấp thu của làn da.

Tác dụng phụ ngoài ý muốn: Làm giản mạch, teo da, mộc lông, mẩn da.

Thuốc uống (Kháng sinh Histamin)

Các kháng sinh Histamin dùng để ngừa ngứa, ngừa viêm da được dùng để uống hoặc tiêm đặc trị bệnh da liễu, hiện nay trên thị trường đã có thuốc bôi. Thuốc có tác dụng xâm nhập hệ thần kinh trung ương gâu ức chế nên có tác dụng an thần. Trên thị trường đang có các lại Histamin H1 đang được sử dụng rộng rãi:

Kháng sinh H1 thế hệ 1 bao gồm: Diphenhydramin, Chlopheniramin, Hydroxyzin, Brompheniramin,… để điều trị da ngứa, viêm.

Kháng sinh H1 thế hệ 2 bao gồm: Acrivastin, Cetirizin,..

Kháng sinh H21 thế hệ 3 bao gồm: Levocetirizin, Telfast,…

Tác dụng phụ ngoài ý muốn: khiến cơ thể mệt mỏi, chóng mặt, trí nhớ suy giảm.

Không dùng cho trẻ sơ sinh và phụ nữ có thai, người đang cho con bú.

5. Cách phòng ngừa bệnh da liễu

Để tránh các bệnh về da liễu bạn nên có thói quen sinh hoạt lành mạnh:

Rửa sạch tay trước khi ăn cơm và sau khi đi vệ sinh.

Không dùng chung đồ với người khác.

Chú ý sức khỏe, nghỉ ngời, ăn uống điều độ, tránh lao lực quá sức.

Tránh tiếp xúc với người nhiễm bệnh da liễu.

Tiêm vắc xin phòng ngừa bệnh da liễu

Tránh tiếp xúc với hóa chất mạnh, tia cực tím,…

Để có một làn da khỏe mạnh việc tìm hiểu về các biện pháp chữa bệnh da liễu và các biện pháp chăm sóc da là rất cần thiết.

Lưu ý: Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, không nên áp dụng khi không có sự hướng dẫn và sử dụng từ bác sĩ.