Top 5 # Hội Chứng Xuất Huyết Là Gì Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Kidzkream.com

Xuất Huyết Não Tiếng Anh Là Gì ? Bệnh Xuất Huyết Não Có Triệu Chứng Gì

Xuất huyết não tiếng Anh là gì? Bệnh xuất huyết não có triệu chứng gì ? Xuất huyết trong não là do chảy máu trong chính mô não – một loại đột quỵ đe dọa tính mạng. Tai biến mạch máu não xảy ra khi não bị thiếu oxy và máu.

Xuất huyết não tiếng Anh là gì? Xuất huyết trong não là do chảy máu trong chính mô não – một loại đột quỵ đe dọa tính mạng. Tai biến mạch máu não xảy ra khi não bị thiếu oxy và máu. Xuất huyết não thông thường gặp nhất do tăng huyết áp, dị dạng động mạch hoặc chấn thương đầu. Điều trị tập trung vào việc cầm máu, loại bỏ cục máu đông (tụ máu) và giảm áp lực lên não. Đây được xem là một căn bệnh khá nghiêm trọng. Trên thực tế, thực sự rất ít người hiểu rõ về khái niệm xuất huyết não là gì ?

Xuất huyết não trong tiếng Anh giải thích với cụm từ Intracerebral hemorrhage (viết tắt ICH).

Bệnh Xuất huyết não (ICH) là gì?

Các động mạch nhỏ đưa máu đến các vùng sâu bên trong não. Huyết áp cao (tăng huyết áp) có thể khiến các động mạch có thành mỏng này bị vỡ, giải phóng máu vào mô não. Bao bọc bên trong hộp sọ cứng, máu đông và chất lỏng tích tụ làm tăng áp lực có thể đè não lên xương hoặc khiến nó bị lệch và thoát vị (Hình 1). Khi máu tràn vào não, khu vực mà động mạch cung cấp bây giờ bị thiếu máu giàu oxy – được gọi là đột quỵ . Khi các tế bào máu trong cục máu đông chết đi, các chất độc sẽ được giải phóng làm tổn thương thêm các tế bào não ở khu vực xung quanh khối máu tụ.

ICH có thể xảy ra gần bề mặt hoặc ở các vùng sâu của não. Đôi khi xuất huyết sâu có thể mở rộng vào não thất – không gian chứa đầy chất lỏng ở trung tâm não. Sự tắc nghẽn của tuần hoàn não tủy bình thường (CSF) có thể mở rộng não thất (não úng thủy), gây lú lẫn, hôn mê và mất ý thức.

Các triệu chứng bệnh xuất huyết não như thế nào?

Nếu bạn gặp các triệu chứng của ICH, hãy gọi 911 ngay lập tức! Các triệu chứng thường đến đột ngột và có thể khác nhau tùy thuộc vào vị trí chảy máu. Các triệu chứng phổ biến bao gồm:

Nguyên nhân xuất huyết não là gì?

Tăng huyết áp : huyết áp tăng cao có thể làm vỡ các động mạch nhỏ bên trong não. Áp suất bình thường là 120/80 mm Hg.

Thuốc làm loãng máu : các loại thuốc như coumadin, heparin và warfarin được sử dụng để ngăn ngừa cục máu đông trong tình trạng tim và đột quỵ có thể gây ra ICH.

AVM : một đám rối của các động mạch và tĩnh mạch bất thường không có mao mạch ở giữa.

Phình động mạch : phình hoặc yếu thành động mạch.

Chấn thương đầu : gãy xương sọ và vết thương xuyên thấu (do súng bắn) có thể làm hỏng động mạch và gây chảy máu.

Rối loạn chảy máu : máu khó đông, thiếu máu hồng cầu hình liềm, DIC, giảm tiểu cầu.

Khối u : các khối u mạch máu cao như u mạch và khối u di căn có thể chảy máu vào mô não.

Bệnh mạch Amyloid : sự tích tụ protein trong thành động mạch.

Sử dụng ma túy : rượu, cocain và các loại ma túy bất hợp pháp khác có thể gây ra ICH.

Tự phát : ICH không rõ nguyên nhân.

Hội Chứng Xuất Huyết Tiêu Hóa Dưới

Hội chứng xuất huyết tiêu hóa dưới là gì?

Hội chứng xuất huyết tiêu hóa dưới là tình trạng máu thoát ra khỏi lòng mạch chảy vào ống tiêu hóa với các triệu chứng điển hình là nôn ra máu, đi ngoài phân đen hoặc có lẫn máu. Vị trí xuất huyết tiêu hóa dưới thường từ xảy ra ở vị trí đại trực tràng đến ruột non.

Nguyên nhân gây hội chứng xuất huyết tiêu hóa dưới

Nguyên nhân gây hội chứng xuất huyết tiêu hóa dưới rất đa dạng, có thể kể đến các nguyên nhân như:

Nguyên nhân bệnh lý: Viêm túi thừa, mạch máu, u đại trực tràng và các bệnh lý trực tràng do xạ trị, viêm nhiễm hậu môn, thiếu máu cục bộ , bệnh trĩ, bệnh đường ruột, polyp dạ dày, viêm loét đại tràng…

Giới tính: Nam giới có nguy cơ bị hội chứng xuất huyết tiêu hóa dưới cao hơn nữ giới.

Tuổi tác: Tuổi càng cao, nguy cơ mắc hội chứng xuất huyết tiêu hóa càng lớn.

Bên cạnh đó, các yếu tố nguy cơ như: Tiền sử gia đình, căng thẳng – stress, lối sống không khoa học, thời tiết, môi trường sống… là những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

Để biết chính xác nguyên nhân gây hội chứng xuất huyết tiêu hóa dưới, người bệnh cần được khám lâm sàng và cận lâm sàng. Căn cứ trên kết quả khám, bác sĩ sẽ đưa ra chẩn đoán chính xác nhất về nguyên nhân mắc bệnh, đánh giá đúng về tình trạng và đưa ra phương án điều trị hợp lý, hiệu quả nhất cho người bệnh.

Triệu chứng của hội chứng xuất huyết tiêu hóa dưới

Nôn ra máu đỏ tươi hoặc máu cục màu đen, nâu hoặc dịch tiêu hóa có lẫn máu.

Đi ngoài ra máu hoặc phân đen.

Tăng thân nhiệt.

Đau bụng dữ dội hoặc âm ỉ kéo dài.

Mệt mỏi, xanh xao, gầy sụt cân…

Vã mồ hôi, vật vã, li bì…

Huyết áp tăng cao.

Mạch nhanh và khó bắt.

Rối loạn tri giác.

Các bác sĩ khuyến cáo, khi có các biểu hiện của hội chứng xuất huyết tiêu hóa dưới nêu trên, người bệnh cần nhanh chóng đến bệnh viện có chuyên khoa tiêu hóa để nhận được sự chăm sóc y tế kịp thời và đúng cách, tránh những biến chứng nguy hiểm của bệnh.

Điều trị hội chứng xuất huyết tiêu hóa dưới

-Nếu bệnh nhân không đáp ứng tốt với điều trị nội khoa, tình trạng xuất huyết tiêu hóa dưới ngày càng nghiêm trọng có thể phải phẫu thuật.

-Người bệnh cần tuân thủ đúng các chỉ định điều trị của bác sĩ chuyên khoa. Bên cạnh đó, người bệnh cần được nghỉ ngơi tuyệt đối, chăm sóc và theo dõi sức khỏe liên tục tại bệnh viện. Sau khi xuất viện, người bệnh cần thay đổi lối sống, có chế độ ăn uống, làm việc, nghỉ ngơi, thư giãn và vận động hợp lý, khoa học.

Bệnh Sốt Xuất Huyết Là Gì?

Bệnh sốt xuất huyết hay sốt xuất huyết do virus là từ để chỉ một nhóm bệnh sốt xảy ra ở người và động vật. Nhóm bệnh này có thể xảy ra do 5 họ virus khác nhau: họ Arenaviridae, họ Bunyaviridae, họ Filoviridae, họ Flaviviridae và họ Rhabdoviridae. Tất cả các bệnh sốt xuất huyết đều được đặc trưng bởi sốt và rối loạn chảy máu (xuất huyết). Một số loại virus gây ra các bệnh sốt xuất huyết tương đối nhẹ trong khi nhiều loại khác, chẳng hạn như virus Ebola, virus Lassa,… có thể gây ra các tình trạng nghiêm trọng, thậm chí gây tử vong.

Ở Việt Nam, hầu như 100% các ca bệnh sốt xuất huyết xảy ra là do virus dengue, một loại virus thuộc họ Flaviviridae phổ biến ở các vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới trên toàn thế giới. Do đó khái niệm sốt xuất huyết ở nước ta được sử dụng để nói về sốt xuất huyết Dengue và trong bài viết này, chúng tôi cũng sẽ chỉ đề cập đến căn bệnh sốt xuất huyết Dengue mà thôi.

Sốt xuất huyết Dengue là một căn bệnh nhiệt đới lây nhiễm do muỗi bắt nguồn từ virus Dengue. Căn bệnh này lây nhiễm chủ yếu qua cơ thể vật chủ trung gian là muỗi vằn hoặc theo một số điều kiện đặc biệt khác (rất hiếm hoi).

Khi bị nhiễm virus Dengue, bệnh nhân có thể bị sốt Dengue cổ điển (thể nhẹ), sốt xuất huyết Dengue hoặc nặng hơn là mắc phải Hội chứng sốc Dengue. Cả 3 dạng bệnh này đều có thể gây ra tử vong nếu không được điều trị kịp thời.

Quá trình mắc bệnh sốt xuất huyết Dengue được chia làm 3 giai đoạn chính: giai đoạn sốt, giai đoạn nguy hiểm và giai đoạn phục hồi. Các giai đoạn của bệnh sốt xuất huyết cụ thể như sau:

Trong giai đoạn này, bệnh nhân có thể bị sốt cao (trên 40ᵒC), đau nhức toàn thân và đau đầu kéo dài từ 02 – 07 ngày, có thể buồn nôn và ói mửa. Khoảng 50 – 80% trường hợp xuất hiện triệu chứng phát ban (xuất hiện ban đỏ gây ngứa trên da) vào ngày đầu tiên hoặc sau đó từ 03 – 06 ngày. Có thể xuất huyết nhẹ từ miệng hoặc mũi.

Trong giai đoạn này, cơn sốt sẽ giảm một cách đột ngột hoặc biến mất hẳn. Tuy nhiên sẽ xuất hiện tình trạng rò rỉ huyết tương từ các mạch máu, gây tụ dịch trong lồng ngực và bụng, suy giảm thể tích máu và từ đó làm giảm lượng máu cung cấp đến các cơ quan quan trọng. Điều này có thể dẫn tới sự rối loạn các chức năng của nội tạng và gây chảy máu nghiêm trọng. Đây là giai đoạn rất nguy hiểm bởi tình trạng thiếu máu sẽ có thể gây ra các biến chứng lâu dài, thậm chí dẫn tới tử vong.

Trong giai đoạn này, cơ thể sẽ dần dần hồi phục. Huyết tương được hấp thụ trở lại vào mạch máu, cơn sốt lui dần. Một số vấn đề có thể xảy ra bao gồm phát ban, ngứa, nhịp tim chậm, quá tải dịch.

Sốt xuất huyết Dengue là một căn bệnh cực kỳ nguy hiểm. Nhất là với đặc điểm: giai đoạn nguy hiểm có thể gây biến chứng thường đi kèm với việc cơn sốt giảm đột ngột. Điều này thường dễ gây hiểu lầm cho bệnh nhân và người nhà là căn bệnh đã khỏi hẳn, từ đó làm chậm trễ việc điều trị có thể dẫn tới những biến chứng hoặc thậm chí là tử vong. Các biến chứng nguy hiểm của bệnh sốt xuất huyết mà bệnh nhân thường gặp phải cụ thể như sau:

– Biến chứng về mắt: Tình trạng xuất huyết có thể xảy ra ở mắt gây hòa tan dịch kính (khối chất lỏng giúp mắt nhìn được bình thường) hoặc làm tổn hại các mạch máu của võng mạc, từ đó làm giảm thị lực hoặc gây mù vĩnh viễn.

– Biến chứng về phổi: Huyết tương tràn ra ngoài có thể gây tràn dịch màng phổi, viêm phổi hoặc phù phổi, từ đó khiến cho hệ hô hấp của cơ thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Tình trạng nhẹ cũng khiến bệnh nhân giảm thể lực tạm thời hoặc vĩnh viễn, nếu nặng có thể gây tử vong do suy hô hấp.

– Biến chứng về nội tạng: Việc thoát và tích huyết tương làm giảm lượng máu cung cấp đến các cơ quan quan trọng, khiến chúng phải làm việc nhiều hơn trong tình trạng không đủ chất dinh dưỡng. Từ đó sẽ dẫn tới tình trạng suy đa tạng mà cụ thể là suy tim, viêm tim, suy gan, suy thận,…

– Xuất huyết não: Đây là một trong những biến chứng nguy hiểm nhất. Là một trong những bộ phận quan trọng nhất, điều khiển hoạt động của toàn bộ cơ thể, tình trạng xuất huyết sẽ gây chèn ép não. Về lâu dài có thể khiến sức khỏe bị suy nhược, giảm trí thông minh, liệt cục bộ hay liệt toàn thân, chết não hoặc tử vong.

– Độ thấm thành bụng ở người lớn kém hơn so với trẻ em tức là khả năng xuất huyết cũng cao hơn. Do đó khi mắc bệnh sốt xuất huyết Dengue, người lớn thường có nguy cơ mắc phải các biến chứng và tử vong cao hơn so với trẻ em.

– Đặc điểm nguy hiểm nhất của bệnh sốt xuất huyết Dengue là tình trạng giảm sốt đột ngột vào giai đoạn nguy hiểm nhất (từ khoảng ngày thứ 3). Do đó, nếu người bệnh đang ở trong vùng dịch và lại giảm sốt một cách đột ngột, cần phải lập tức đưa đến bệnh viện để tiến hành khám và điều trị.

– Bệnh sốt xuất huyết Dengue gây thoát huyết tương, không phải gây mất nước. Do đó cần cẩn thận và hỏi ý kiến bác sĩ trước khi tiến hành truyền dịch.

– Vào giai đoạn hồi phục, huyết tương thoát ra ngoài đã bắt đầu được hấp thụ trở lại. Lúc này cần phải cẩn thận trong việc truyền dịch để tránh gây ra tình trạng quá tải dịch có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm như phù phổi, suy tim,….Nếu vẫn muốn truyền dịch thì có thể cho bệnh nhân uống kèm thuốc lợi tiểu để tăng cường bài tiết nước ra ngoài.

thậm chí là nguy cơ tử vong.

Xuất Huyết Não Là Gì? Làm Gì Để Hồi Phục Sau Bệnh Xuất Huyết Não?

1.1. Xuất huyết não là một dạng xuất huyết trong sọ không do chấn thương thường gặp nhất

“Xuất huyết não” (tiếng Anh là brain hemorrhage) là tình trạng thành động mạch bị nứt vỡ khiến cho máu thoát ra ngoài và chảy tràn vào các tổ chức não một cách đột ngột. Khi máu dồn lại sẽ tạo thành một khối máu kích thước lớn nhỏ tùy trường hợp, chúng chèn ép lên các tổ chức não lân cận và gây ra một vùng phù nề thiếu máu nghiêm trọng.

Bệnh xuất huyết não xảy ra khiến cho oxy và dưỡng chất không thể cung cấp đến các mô não được nuôi dưỡng bởi mạch máu bị tổn thương. Tình trạng thiếu hụt oxy kéo dài trong 3 – 4 phút sẽ giết chết các tế bào não này vĩnh viễn, gây suy kiệt các chức năng thần kinh tương ứng.

1.2. Phân loại xuất huyết não dựa theo vị trí chảy máu trong não

Xuất huyết não được phân làm 03 loại dựa theo vị trí chảy máu ở các lớp màng của não:

Xuất huyết ngoài màng cứng: Chảy máu xảy ra giữa xương sọ và lớp màng cứng.

Xuất huyết dưới màng cứng: Chảy máu xảy ra giữa màng cứng và màng nhện.

Xuất huyết dưới màng nhện: Chảy máu xảy ra giữa màng nhện và màng mềm.

Xuất huyết máu não lớn dễ khiến người bệnh ngưng thở, tử vong hoặc sống với di chứng liệt vĩnh viễn. Tiên lượng bệnh nặng hay nhẹ của xuất huyết não sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau:

Kích thước khối máu tụ (Đây là yếu tố quan trọng nhất)

Vị trí tổn thương

Tình trạng hôn mê (Đánh giá qua thang điểm Glasgow)

Tuổi tác người bệnh

2. Triệu chứng, nguyên nhân của bệnh xuất huyết não

2.1. Xuất huyết não là bệnh có triệu chứng khởi phát đột ngột và dữ dội

Triệu chứng xuất huyết não xảy ra rất đột ngột, có thể xảy ra khi đang làm việc gắng sức về tâm lý và thể lực, khi đang sinh hoạt bình thường, khi mới thức dậy hoặc thậm chí là trong giấc ngủ.

Một số dấu hiệu điển hình của người bị xuất huyết não gồm có:

Đau đầu dữ dội, chân tay bủn rủn hoặc tê liệt một bên cánh tay/chân.

Mặt chảy xệ, miệng méo, nói không rõ tiếng hoặc không hiểu lời người khác nói.

Mất thăng bằng, dễ ngã quỵ về một bên, rơi vào trạng thái bất tỉnh hoặc mê sảng.

Đầu óc lú lẫn, mất tỉnh táo, đột nhiên quên hết mọi thứ.

Buồn nôn, ói mửa, cơ thể vã mồ hôi, tiểu tiện không tự chủ.

Nuốt khó, nuốt bị sặc, không nhai được hoặc có vị lạ trong miệng.

Giảm tầm nhìn ở một hoặc hai mắt.

Khó thở, nhịp tim đập bất thường.

2.2. Nguyên nhân của bệnh xuất huyết não là gì?

Có nhiều nguyên nhân gây ra xuất huyết não, trong đó hai nguyên nhân chính là vấn đề của mạch máu và huyết áp. Cụ thể là:

Dị dạng mạch máu bẩm sinh: Do sự thông nối bất thường giữa động các động mạch và tĩnh mạch ở não.

Chứng phình động mạch: Do thành mạch bị suy yếu và phình ra thành một túi nhỏ chứa đầy máu. Khi túi phình bị vỡ gây chảy máu não, đột quỵ xuất huyết não.

Bệnh mạch máu dạng bột: Đây cũng là một dạng bất thường của mạch máu do sự lão hóa và tăng huyết áp, bệnh gây ra các vi xuất huyết khó nhận biết.

Xơ vữa động mạch: Do các cholesterol lắng đọng trên lớp nội mạc làm động mạch mất tính đàn hồi và thu hẹp lại. Bệnh hay xuất hiện ở những người bị mỡ máu cao, béo phì, ít vận động.

Huyết áp cao: Dễ gây suy yếu thành mạch, làm mạch máu dễ nứt vỡ và dẫn đến xuất huyết máu não.

Chấn thương đầu: Xảy ra do té ngã có va đập mạnh, bị tai nạn, hoạt động thể chất quá độ,…

Nguyên nhân khác: Hút thuốc lá, nghiện rượu nặng có thể làm suy yếu thành mạch; người mắc các bệnh lý như tiểu đường, rối loạn đông máu, bệnh gan, u não,… cũng là nguy cơ gây tai biến xuất huyết não.

3. Cách hồi phục sau khi bị xuất huyết não

Tuy bệnh xuất huyết não diễn biến nhanh, gây nguy cơ tử vong cao nhưng người bệnh vẫn có cơ hội sống sót nếu được cấp cứu kịp thời và đúng cách. Đối với hầu hết các trường hợp sống sót sẽ khó tránh khỏi các di chứng sau xuất huyết não, trong đó liệt vận động và rối loạn chức năng ngôn ngữ là di chứng thường gặp nhất.

Do đó, quá trình hồi phục sau đột quỵ xuất huyết não còn là vấn đề của thời gian, đòi hỏi người bệnh và gia đình hết sức kiên trì trên các phương diện như:

Tác động vào một số huyệt trên cơ thể như kiên trung, kiên tỉnh, tý nhu (vị trí huyệt ở tay); hoàn khiêu, âm lăng tuyền, phong thị (vị trí huyệt ở chân); bách hội, giáp xa, hạ quan (vị trí huyệt ở đầu mặt cổ). Kết hợp bấm huyệt và xoa bóp nhiều nhất ở các vùng đầu, mặt, lưng và các chi bị liệt sau tai biến xuất huyết não.

Liệu pháp thủy châm còn sử dụng cho một số huyệt khác như giáp tích, thủ tam lý, phong thị,…. Bên cạnh đó, cho bệnh nhân uống bổ sung vitamin B, B6, B12 liều cao và các thuốc hỗ trợ nuôi dưỡng thần kinh, tuần hoàn máu não như Citicoline, Cerebrolysin, Gliatilin trong quá trình thủy châm.

Tư thế nằm chống co cứng cơ: Bệnh nhân nằm ngửa hoặc nằm nghiêng bên liệt hoặc nằm nghiêng bên lành với vị thế của chi liệt ngược với mẫu co cứng. Chẳng hạn như tay duỗi và dang ra (cánh tay, cẳng tay, bàn tay và các ngón), chân gấp (đùi, cẳng chân và bàn chân 90 độ) và xoay đùi vào trong, giữ đầu thẳng.

Duy trì vận động bên lành: Cho người bệnh xuất huyết não vận động chủ động bên lành hết tầm bằng các tư thế nằm, ngồi, đứng tùy theo khả năng người bệnh.

Phục hồi vận động bên liệt: Cho người bệnh luyện tập động tác thụ động (như gấp duỗi, dạng, khép, xoay các chi liệt theo tầm vận động tối đa), có người hỗ trợ kết hợp xoa bóp để tăng tác dụng. Hoặc luyện tập động tác chủ động (như lăn trở người, dồn trọng lượng về bên liệt, tập ngồi, tập đứng và đi, tập phản xạ tư thế,…).

Tập sử dụng các dụng cụ trợ giúp: Gồm có nạng 4 chân, nạng nách, nạng tay, gậy chống, xe lăn, thanh song song, giải đeo cánh tay, nẹp các loại,…

Phục hồi sử dụng động tác: Khuyến khích người bệnh đạt mục tiêu tự ăn uống, đi vệ sinh, lau mặt, chải răng, thay quần áo, tắm rửa, tái tham gia lao động sản xuất,…

Tập cho bệnh nhân nói những từ, những câu đơn giản và gần gũi với sinh hoạt hằng ngày; tập gọi tên người thân trong gia đình; tập đọc tên những đồ vật xung quanh và mô tả đặc điểm của chúng; tập ghép các từ thành câu hoàn chỉnh; tập trả lời các câu hỏi qua hình ảnh; đặt câu hỏi và khuyến khích người bệnh tự diễn đạt theo cách họ nghĩ,…

Chế độ dinh dưỡng cho người bị xuất huyết não nên cân bằng giữa các nhóm chất đạm – béo – đường bột. Trong đó ưu tiên thực phẩm chứa chất béo không bão hòa (như các loại dầu thực vật), đạm từ động vật (thịt nạc, cá biển, trứng, sữa tách béo,…) và đạm thực vật (sữa đậu nành, đậu phụ,…), nhóm đường bột (như các loại đậu, các loại khoai, cơm,…).

Đề cao nhóm thực phẩm chứa nhiều vitamin và khoáng chất như rau xanh (súp lơ xanh, bắp cải, cải bó xôi, cải cúc,…), các loại củ quả (cà rốt, cà chua, bí đỏ,…), trái cây tươi (như bưởi, cam, quýt, táo, kiwi, dâu tây, mâm xôi, việt quất,…).

Người bệnh xuất huyết não trong quá trình hồi phục chức năng cần cố gắng tận dụng các các bộ phận cơ thể còn lành lặn để tiếp tục sinh hoạt và làm việc, hỗ trợ cho các vị trí cơ thể yếu liệt để thúc đẩy hồi phục.

Giữ tinh thần lạc quan, yêu đời bằng cách tạo ra các thú vui lành mạnh như tham gia sinh hoạt tại câu lạc bộ người cao tuổi, các trung tâm phục hồi chức năng, lớp học liệu trị tâm lý người bệnh,…

Kiểm soát các yếu tố nguy cơ phòng tai biến xuất huyết não tái phát

Kiểm soát huyết áp ở mức ổn định, giảm nồng độ cholesterol trong máu, giảm cân nặng ở người đang béo phì, kiểm soát lượng đường trong máu khi mắc đái tháo đường. Đồng thời, bỏ thuốc lá và rượu bia, luyện tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày bằng các môn vận động nhẹ và vừa sức, bảo vệ vùng đầu trong các khi tham gia giao thông, lao động làm việc hay hoạt động thể chất.

4. An Cung Trúc Hoàn – Thuốc phòng ngừa và điều trị xuất huyết não

Bên cạnh những phương pháp phục hồi sau tai biến xuất huyết não như đã nói, người bệnh nên phối hợp với các sản phẩm hỗ trợ. Hiện nay, An Cung Trúc Hoàn là một trong số ít những sản phẩm được các chuyên gia khuyên dùng trong việc hỗ trợ và hồi phục sau xuất huyết não.

Đây là sản phẩm được lương y Nguyễn Quý Thanh nghiên cứu và điều chế từ bài thuốc Đông y gia truyền hơn 300 năm của dòng họ Nguyễn Quý. Những hoạt chất có trong An Cung Trúc Hoàn như alkaloid, saponin, vitamin, khoáng chất,… có tác dụng trong việc làm lành vết thương, hỗ trợ quá trình phục hồi các tế bào não đã bị tổn thương do xuất huyết não hoặc thiếu máu não.

Sản phẩm được tinh chế từ 06 thành phần dược liệu tự nhiên có khả năng tác động tới mạch máu như thông sạch lòng mạch não, tan máu bầm, tăng sức bền thành mạch, kích thích sản sinh tế bào hồng cầu huyết sắc tố, đẩy mạnh lưu thông tuần hoàn máu và ngăn ngừa các bệnh lý gây xuất huyết não.

Theo số liệu thống kê năm 1997 đến nay đã cho thấy hơn 1,000 người bệnh xuất huyết não, nhồi máu não, nhũn não, đột quỵ tai biến sau khi sử dụng An Cung Trúc Hoàn có tín hiệu khả quan chỉ sau từ 7 – 10 ngày. Thuốc hỗ trợ tốt cho quá trình điều trị phục hồi chức năng và dinh dưỡng của người bệnh để họ có năng lượng và đề kháng tự nhiên trong cơ thể.

Mọi thắc mắc về xuất huyết não và cách phục hồi sau bệnh với bài thuốc An Cung Trúc Hoàn được hàng nghìn người tin dùng, các bác có thể nhấc máy gọi ngay cho Lương y Nguyễn Qúy Thanh theo số 0901.70.55.66 hoặc để lại thông tin trên website chúng tôi . Lương y cam kết sẽ tư vấn và đưa ra phác đồ điều trị tai biến xuất huyết não một cách nhanh chóng và phù hợp nhất.