Top 4 # Hội Chứng Xuất Huyết Gan Trên Gà Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Kidzkream.com

Hội Chứng Gan Phổi Trên Bệnh Gan Mạn Tính

Hiện chưa được biết rõ, do tăng các sản phẩm được tạo ra ở gan khi bệnh nhân bị bệnh gan mạn tính làm giãn mạch. Trong đó người ta quan tâm tới nitơ oxit(NO).

Sự giãn của mạch phổi là nguyên nhân làm cho rối loạn thông khí, dẫn đến thiếu oxy máu

Hội chứng gan phổi xảy ra phần lớn ở lứa tuổi trung niên và không phân biệt giới nó cũng có thể xảy ra ở lứa tuổi 7-8 tuổi

Các bệnh gan mạn tính thường gặp xơ gan viêm gan mạn…

Triệu chứng bệnh

Hội chứng gan phổi được nghĩ đến ở các bệnh nhân bị bệnh gan mạn tính có khó thở. Trong trường hợp như vậy nên xem xét đến áp lực oxy máu

Hội chứng bao gồm 3 triệu chứng chính:

Mức độ giãn mạch máu trong phổi từ 15 – 160 micron, làm quá tải tưới máu dẫn đến tình trạng thông khí tưới máu không cân bằng và là nguyên nhân chính gây thiếu ôxy máu. Triệu chứng điển hình của hội chứng gan phổi là khó thở, cả khi bệnh nhân nghỉ ngơi cũng khó thở ở bệnh nhân đã bị bệnh gan nhiều năm. Triệu chứng sẽ nặng hơn trong tư thế đứng thẳng vì từ tư thế nằm sang tư thế đứng, áp suất ôxy trong máu động mạch giảm 5% hoặc xuống thấp hơn 4mmHg. Nguyên nhân gây khó thở do các biến chứng của bệnh gan như thiếu máu, cổ trướng, tụ dịch, hay thoái hóa cơ vân. Các triệu chứng khác như: có nhiều mạch máu li ti kết tỏa thành hình mạng nhện trên da; móng tay hình dùi; da bệnh nhân thường bị chứng xanh tím tái do thiếu ôxy trầm trọng.

PaO2 ≤ 60mmHg

D A-a O2 là chỉ số nhạy cảm hơn PaO2 tuy nhiên nó không đủ để khẳng định chẩn đoán. Với DA-aO2 tăng trên bình thường.

D A-aO2 ≥ 15mmHg. Với những người trên 64 tuổi thì DA-aO2≥20mmHg có ý nghĩa

Khí ở trong phổi trao đổi không bình thường do tăng thông khí quá mức dẫn đến kiềm hô hấp. PaCO2 ≤35mm

Chẩn đoán hội chứng gan phổi

– Bệnh nhân có bệnh gan mạn tính: xơ gan, viêm gan mạn…

Có biểu hiện khó thở thiếu oxy máu. PaO2 ≤ 60mmHg

– Xác định chẩn đoán bằng các phương pháp chẩn đoán hình ảnh như dùng phóng xạ Tc 99 xem các mạch máu ở trong phổi: Đường kính của các mao mạch phổi bị giãn 15-60µm

Kỹ thuật Scan để tìm đại phức hợp albumin-technetium-99m cũng có cơ chế tương tự với siêu âm tim: tiêm nguyên tố phóng xạ nhân tạo technetium-99m vào máu tĩnh mạch, chất này sẽ gắn kết với albumin trong huyết tương, phức hợp này đi đến phổi, xuất hiện ở thận, não theo dòng máu. Bình thường, albumin có đường kính từ 20-60µm, không đi qua được các mao mạch phổi có đường kính dưới 8µm, chỉ khi giãn mạch máu thì nó mới đi qua được nhanh chóng. Chụp Xquang ngực sẽ thấy các vùng tổ ong, nguyên nhân do các mạch máu giãn làm tăng độ mờ đục của ảnh ở vùng đó. Độ mờ đục tăng từ 5-13,8% ở bệnh nhân mắc bệnh gan mạn tính và tăng 46-100% ở bệnh nhân bị hội chứng gan – phổi. Chụp cắt lớp giúp chẩn đoán giãn mạch máu, mức độ giãn tăng dần ở những nhánh cuối đến màng phổi. Chụp mạch phổi để kiểm tra tình trạng tưới máu.

Điều trị hội chứng gan phổi

Cung cấp Oxy nên thông khí nhân tạo với FiO2 100%

Dùng các thuốc như Somatostatin ức chế giãn mạch cũng có tác dụng

Ghép gan

Hội chứng gan phổi có thể được phục hồi sau cấy ghép gan hoặc chức năng gan được phục hồi.

(Bộ môn Truyền nhiễm ĐHY Hà nội)

Bệnh Xuất Huyết Tiêu Hóa Trên

Thứ Ba, 10-10-2017

Tình trạng xuất huyết tiêu hóa trên (xuất huyết tiêu hóa cao) là tình trạng bệnh lý tiêu hóa khá nghiêm trọng. Máu sẽ thoát ra khỏi lòng mạch của ống tiêu hóa và vào trong lòng ống tiêu hóa.

Vị trí xuất huyết tiêu hóa trên thường nằm tại phần trên ống tiêu hóa, vị trí từ thực quản đến góc Treitz. Xuất huyết tiêu hóa trên chiếm tỉ lệ khá cao trong các bệnh đường tiêu hóa, chiếm hơn 80% các trường hợp xuất huyết tiêu hóa.

1. Nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa trên

Một số bệnh lý là nguyên nhân gây ra tình trạng triệu chứng xuất huyết tiêu hóa trên như:

Bên cạnh các loại bệnh lý gây xuất huyết tiêu hóa, có nhiều yếu tố tác động làm tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa trên, trong đó có các vấn đề như:

Yếu tố về thời tiết.

Các bệnh hô hấp, nhất là cảm cúm.

Sử dụng một số loại thuốc giảm đau chống viêm, nhất là aspirin, các thuốc corticoid,…

Các yếu tố tâm lý như stress, tức giận,… cũng có những ảnh hưởng nhất định đến khả năng mắc bệnh.

2. Triệu chứng xuất huyết tiêu hóa trên

Thường có biểu hiện nôn ra máu. Máu thường đỏ tươi, khi nôn có lẫn với thức ăn. Một số bệnh nhân có dấu hiệu ho ra máu.

Đi ngoài ra máu. Trong phân thường có lẫn máu tươi hoặc lẫn phân đen, mùi khắm, hắc.

Một số bệnh nhân cũng gặp phải dấu hiệu chảy máu răng miệng, chảy máu cam.

Bệnh nhân cũng có thể gặp phải một số triệu chứng phụ như lạnh da, vã mồ hôi, da trắng bệch cũng như nhợt niêm mạc.

Có dấu hiệu huyết áp thấp, mạch nhanh, nhỏ và khó bắt.

Một số bệnh nhân thiếu oxy lên não có thể gặp phải cảm giác vật vã, mệt và li bì.

Xuất huyết tiêu hóa dưới có tỉ lệ mắc phải khoảng 20% trong số các trường hợp xuất huyết tiêu hóa. Vị trí xảy ra xuất huyết tiêu hoa dưới thường xuất hiện từ góc Treitz đến vị trí hậu môn. Xuất huyết tiêu hóa trên thường có nguồn gốc từ đại trực tràng đến ruột non.

1. Nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa dưới

Xuất huyết tiêu hóa dưới thường gặp ở nam giới nhiều hơn. Số ca mắc bệnh tỉ lệ thuận theo độ tuổi. Ngoài ra những bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa dưới có thể do các vấn đề về bệnh lý như:

Viêm túi thừa và các bệnh lý túi thừa là nguyên nhân khá phổ biến gây ra xuất huyết tiêu hóa dưới, chiếm từ 30% những trường hợp xuất huyết tiêu hóa.

Bệnh lý mạch máu nhất là loạn sản mạch máu.

Tình trạng u đại trực tràng và những bệnh lý trực tràng do xạ trị trong điều trị.

Các vấn đề viêm nhiễm hậu môn, thiếu máu cục bộ.

Một số bệnh lý hậu môn trực tràng trong đó có bệnh trĩ gây ra chảy máu cấp, bệnh đường ruột.

Bệnh nhân bị chảy máu sau phẫu thuật cắt polyp dạ dày.

Ngoài a, một số bệnh lý hiếm như loét Dieulafoy, bệnh lý đại tràng do dùng NSAID, các bệnh lý do nhiễm khuẩn và viêm đại tràng.

2. Triệu chứng xuất huyết tiêu hóa dưới

So với xuất huyết tiêu hóa trên, xuất huyết tiêu hóa dưới thường có ít triệu chứng hơn. Bệnh nhân thường gặp phải một số triệu chứng chính như:

Xuất huyết tiêu hóa dưới thường có triệu chứng là đi cầu ra máu tươi hoặc có phân đen.

Có thể kèm theo một số dấu hiệu đi kèm như mất sức, mệt mỏi.

Bệnh nhân gặp phải tình trạng đau âm ỉ và kéo dài tại vùng bụng dưới.

Xuất huyết tiêu hóa trên và dưới là 2 bệnh lý khác nhau ở vị trí chảy máu, nhưng đều có một đặc điểm chung là rất nguy hiểm, có những ảnh hưởng lớn đến sức khỏe thậm chí đe dọa tính mạng trong những trường hợp xuất huyết ồ ạt. Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong công tác điều trị để tránh ảnh hưởng sức khỏe. Những phương pháp giúp chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa gồm có chụp đồng vị phóng xạ, nội soi ruột non, nội soi đại tràng, chụp mạch máu chọn lọc,…

Các bước chẩn đoán gồm có:

Chảy máu nhẹ: bệnh nhân thường mất khoảng 250 ml máu. Bệnh nhân tỉnh táo, các dấu hiệu đi kèm hầu như không có hoặc không đáng kể. Lượng máu bị mất thường dưới 500 ml, huyết áp của bệnh nhân khoảng trên 90 mmHg.

Chảy máu ở mức độ trung bình: lượng máu bị mất từ 250 -500 ml, cơ thể bệnh nhân có nhiều ảnh hưởng, có các triệu chứng phụ đi kèm. Lượng máu bị mất thường dao động trong khoảng dưới 1500 ml và trên 500 ml. Huyết áp của bệnh nhân có thể từ 80 – 90 mmHg.

Chảy máu nặng: bệnh nhân mất trên 1000 ml, bệnh nhân có dấu hiệu rối loạn nhận biết, cơ thể có dấu hiệu da xanh xao, nhợt nhạt, vật vã,… Lượng máu bị mất có thể trên 1500 ml. Huyết áp của bệnh nhân có thể tụt xuống dưới 80 mmHg.

Điều trị xuất huyết tiêu hóa trên – dưới

Ngay khi có triệu chứng xuất huyết tiêu hóa, bệnh nhân cần được đưa tới bệnh viện ngay lập tức để bác sĩ thăm khám và điều trị, dù nặng hay nhẹ. Bởi nó tiềm ẩn nhiều nguy cơ mà chúng ta không thể lường trước được.

Sau quá trình thăm khám, khi đã xác định được vị trí xuất huyết tiêu hóa, mức độ nặng nhẹ, bác sĩ có thể tiến hành điều trị bằng một số phương pháp chính:

Lưu ý sau điều trị

Sau điều trị xuất huyết tiêu hóa, bạn cần thực hiện một số lưu ý sau:

Phác Đồ Điều Trị Xuất Huyết Tiêu Hóa Trên

XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA TRÊN

BS.CKII Lê Kim Sang – BS Nguyễn Thế Nhân Khoa Nội Tiêu hóa

Xuất huyết tiêu hóa là tình trạng chảy máu vào trong ống tiêu hóa sau đó được tống ra ngoài qua 2 phương thức: ói máu và hoặc đi tiêu máu.

*Xuất huyết tiêu hóa được chia làm 2 loại:

+ Xuất huyết tiêu hóa trên: tổn thương chảy máu từ góc treizt trở lên bao gồm: thực quản ,dạ dày, tá tràng.

+Xuất huyết tiêu hóa dưới: chảy máu từ góc treizt trở xuống.

*Lâm sàng: thường gặp nhất là XHTH trên (80%) và ảnh hưởng đến tình trạng người bệnh thuộc 2 nhóm bệnh sau:

+ Viêm loét dạ dày tá tràng + Dãn vỡ tĩnh mạch thực quản.

Nôn máu hoặc đi tiêu phân đen

* Tùy theo mức độ chảy máu mà ta có các triệu chứng lâm sàng khác nhau.

*Phân loại mức độ mất máu cấp theo Smetannikov 1996

Thang Điểm Rockall

Rockall Score

*Nguyên Nhân:

1. Xuất huyết dạ dày tá tràng

– Nôn ra máu: máu đỏ tươi, máu đen lẫn máu cục có thể lẫn thức ăn.

– Đi tiêu phân đen: phân đen như bả cà phê, mùi hôi thối, nếu chảy máu nhiều phân màu đỏ.

– Có thể bệnh nhân chỉ đi tiêu phân đen

2. Xuất Huyết Do Vỡ Dãn Tĩnh Mạch Thực Quản:

– Ói máu ồ ạt, máu đỏ tươi kèm đi tiêu phân đen hoặc đỏ tươi.

– Bệnh nhân thường có kèm triệu chứng lâm sàng của xơ gan: vàng da, vàng mắt, báng bụng.

* Nội soi thực quản dạ dày tá tràng:

– Phương pháp tương đối an toàn

-Nên nội soi cấp cứu trước 24h kể từ lúc bắt đầu có biểu hiện xuất huyết vì:

+ Không làm chảy máu nặng hơn

+ Đa số tìm được nguyên nhân và để đưa ra phương pháp điều trị thích hợp + Can thiệp điều trị cầm máu qua nội soi.

*Hiện nay phương pháp phân loại xuất huyết tiêu hóa qua nội soi được ứng dụng có giá trị trong công tác xử trí và tiên lượng chảy máu ở ổ loét dạ dày đã từng được áp dụng là phân loại của Forrest.

BẢNG PHÂN LOẠI THEO FORREST

3. CHỮA BỆNH XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA TRÊN:

*Nguyên tắcđiều trị: bao gồm 8 nguyên tắc

1. Hồi sức chống sốc

2. Đánh gía sự khởi phát và mức độ nặng

3. Xác định vị trí xuất huyết

4. Chuẩn bị nội soi cấp cứu

5. Xác định nguyên nhân xuất huyết

6. Kiểm soát xuất huyết qua nội soi

7. Hạn chế các biến chứng do điều trị

8. Điều trị xuất huyết tái phát và dự phòng tái xuất huyết.

3.1. Hồi Sức Và Chống Sốc

+ Cần HSCC theo thứ tự ưu tiên A.B.C đối với bệnh nhân XHTH nặng + Ổn định hô hấp: cần đặt NKQ nếu XHTH nặng có shock hay suy hô hấp

+ Cho bệnh nhân nằm đầu thấp và thở oxy nếu B/N khó thở

3.2. Đánh Gíá Sự Khởi Phát Và Mức Độ Nặng

* Phân biệt Cấp hay Mạn ( dựa trên triệu chứng LS và CLS )

* Đánh giá tình trạng mất máu: theo 3 Mức độ và 5 tiêu chuẩn của Smetannikov 1996 hoặc theo thang điểm của Rockall

-Nếu nghi chảy máu ở dạ dày, thực quản gửi nội soi cấp cứu khi tình trạng bệnh nhân cho phép.

3.3. Xác Định Vị Trí Xuất Huyết

+ Lâm sàng: cần hỏi bệnh sử thật rõ ràng

+ Đặt sonde mũi dạ dày nhằm 2 mục đích chính cho chẩn đoán và điều

3.4. Chuẩn Bị Nội Soi Cấp Cứu

+ Rửa dạ dày lấy đi máu tươi và máu cục tạo thuận lợi cho nội soi, giảm nguy cơ hít

+ Lưu ý kỹ thuật rửa dạ dày phải nhẹ nhàng và không một lượng lớn dịch cũng như không bơm rữa dưới áp suất mạnh.

+ Cần thông báo cho người bệnh về mục đích và cách thức làm để người bệnh yên tâm và hợp tác tốt trong nội soi điều trị.

+ BS điều trị cũng cần thông báo về các thông tin của người bệnh cho BS nội soi biết.

3.5. Xác Định Nguyên Nhân Xuất Huyết

+ Bằng phương pháp nội soi ta có thể xác định được tổn thương xuất huyết do loét dạ dày tá tràng hay do dãn vỡ TMTQ.

+ Đặc biệt đối với chảy máu do ổ loét DD-TT. Người ta sẽ đánh giá mức độ chảy máu qua nội soi qua tiêu chuẩn của FORREST.

3.6. Kiểm Soát Xuất Huyết Qua Nội Soi:

Nội soi dạ dày tá tràng cấp cứu để làm ngưng chảy máu Loét tiêu hóa

+ Nhiệt đông: điện đông đơn cực, đa cực, đầu dò nhiệt, laser v..v + Chích xơ: polidocanol, epinephrine, cồn tuyệt đối + Clip.

+ Clip + chích xơ Dãn tMtQ

+ Chích xơ: Polidocanol 1%

+ Buộc thắt TMTQ

+ Chích xơ + buộc thắt TMTQ

+ Chèn bóng (Sengtaken Blakemore,Minnesota)

Hạn Chế Các Biến Chứng Do Điều Trị Trước Nội Soi

+ Nghẹt đường thở do hít dịch dạ dày hoặc máu + Hạ huyết áp do truyền máu không đủ Sau nội soi: cần chú ý

* Nếu chảy máu tái phát:

– Nội soi chích cầm máu lần 2

* Phòng ngừa tái xuất huyết:

+ Thuốc ức chế bom Proton ( P.P.I ):

Omeprazol 40mg (Losce) 1 ống x2 TMC. mỗi 12h. Hiện nay theo một số quan điểm mới người ta có thể sử dụng PPI liều cao như (Omeprazole, Esomeprazole, Pantoprazole) 80mg TMC ngay từ đầu sau đó sử dụng truyền TM 8mg/g trong 72 giờ tiếp theo đến khi ngưng chảy máu hoàn toàn sẽ chuyển sang dạng PPI uống. Nếu không có PPI chúng ta có thể sử dụng thuốc kháng thụ thể H2 + Thuốc kháng thụ thể H2:

Ranitidin 50 mg (Zantac) x 3-5lần/ngày. tiêm tĩnh mạch chậm (đối với bệnh nhân suy gan,suy thận cần giảm / liều ). Tuy nhiên theo khuyến cáo của các hội nghị đồng thuận việc sử dụng PPI vẫn là ưu tiên.

– Thuốc: làm giảm áp lực tĩnh mạch cửa

* Somatostatin 3000 pg 1 ống pha với 48ml Natriclorua 0,9%.

* Rút 4ml TMC

* Còn 44 ml bơm tiêm tự động 4ml/g.

* Octreotide (sandostatin) 100 pg

* 1ống x 3 lần / ngày TDD hoặc Truyền tĩnh mạch 25 -50 pg/g liên tục trong 5 ngày

* Chế độ ăn:

– Trong những ngày đang chảy máu ăn chế độ lỏng: sữa, nước thịt, cháo, nước hoa quả; ăn nhiều bữa để đảm bảo đủ dinh dưỡng

– Khi tình trạng XHTH đã ổn định bắt đầu cho B/N ăn đặc dần, nên tránh các thức ăn dễ kích thích như chua cay, cà phê hoặc rượu bia

* Theo dõi:

– Theo dõi LS tình trạng nôn máu hoặc đi cầu phân đen.

– Mạch, HA, nước tiểu và tri giác của B/N.

– Cần kiểm tra công thức máu thường xuyên tùy theo mức độ chảy máu ở mỗi bệnh nhân.

– Nếu cần thiết đo áp lực tĩnh mạch trung tâm để theo dõi lượng dịch truyền. * Điều trị ngoại khoa:

1. Chảy máu nặng mà không có máu hoặc dung dịch thay thế máu.

2. Nội soi thấy máu phụt thành tia do chảy máu ở động mạch mà không có phương tiện cầm máu.

3. Điều trị nội tích cực nhưng thất bại (B/N đã được điều trị chích cầm máu qua nội 2 lần nhưng vẫn còn chảy máu).

4. B/N XHTH đang ổn định đột nhiên chảy máu tái phát.

5. B/N lớn tuổi hay nhóm không chịu mất máu lần 2, đã được điều trị nội soi chích cầm máu lần đầu thất bại.

Cấp Cứu Chấn Thương Sọ Não (Rất Chi Tiết) – Xử Trí Chăm Sóc

Hướng Dẫn Chẩn Đoán, Xử Trí Cấp Cứu Và Điều Trị Ngộ Độc Cấp Khi Ăn So Biển

Hướng Dẫn Chẩn Đoán Và Điều Trị Cấp Cứu Ngộ Độc Rượu Có Chứa Methanol

Ngộ Độc Thuốc Rầy – Thuốc Diệt Cỏ – Thuốc Sâu

Điều Trị Bệnh Lở Loét, Xuất Huyết Trên Cá Kèo

Cá kèo là loài thủy đặc sản có giá trị kinh tế cao, được tiêu thụ rộng rãi trong nước và có giá trị xuất khẩu. Cá kèo được nuôi tập trung ở một số tỉnh Vùng đồng bằng sông Cửu Long như: Tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu và Sóc Trăng, trong đó Bạc Liêu là tỉnh có diện tích nuôi khá lớn (trên 400 ha).

Hiện nay, mô hình nuôi cá kèo của tỉnh Bạc Liêu xuất hiện bệnh lở loét và lây lan trên diện rộng với dấu hiệu bệnh lý là cá yếu, bơi xoay tròn, xuất huyết trên thân, tại các vi và hậu môn, trên thân cá với nhiều vết lở loét, cá chết với tỉ lệ khá cao.

Mẫu cá kèo bệnh thu ngày 03/9/2017 tại huyện Hòa Bình

Ngày 03 tháng 9 năm 2017, Trung tâm Khuyến nông tỉnh Bạc Liêu phối hợp với Chi cục Thủy sản tỉnh Bạc Liêu và Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ tiến hành thu 100 mẫu cá kèo nuôi thương phẩm bị bệnh ở xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình. Kết quả xét nghiệm cho thấy các mẫu cá đều bị nhiễm khuẩn rất nặng với các chủng vi khuẩn gây bệnh trên da và bên trong nội tạng.

Trường Đại học Cần Thơ đã tiến hành thí nghiệm kháng sinh đồ nhằm tìm những loại kháng sinh điều trị bệnh hiệu quả, kết quả cho thấy: Các chủng vi khuẩn gây bệnh trên cá nuôi kháng mạnh với kháng sinh Amoxycylin (25µg), Colistin (25µg), Neomycin (30µg), Tylosin (5µg) và Trimethoprim + Sulfamethoxazole (25µg).

Kết quả trên cho thấy, có thể người nuôi đã lạm dụng kháng sinh trong quá trình nuôi để phòng và trị bệnh, không theo khuyến cáo của ngành chuyên môn, sử dụng quá liều lượng hoặc thời gian điều trị nên đã tạo ra các chủng vi khuẩn kháng thuốc, điều này đã làm cho việc điều trị bệnh ngày càng khó khăn hơn và không hiệu quả khi sử dụng kháng sinh.

Kết quả kháng sinh đồ cũng cho thấy một số loại kháng sinh có thể tiêu diệt tốt vi khuẩn gây bệnh trên mẫu cá thí nghiệm là Doxycylin (30µg), Erythromycin (15µg), Florfenicol (30µg), Oxytetracylin (30µg). Tuy nhiên, việc sử dụng những loại kháng sinh này khi điều trị bệnh cho cá kèo thì người nuôi cũng cần kết hợp việc xử lý môi trường ao nuôi bằng các chất diệt khuẩn để cải thiện môi trường ao nuôi. Sau khi diệt khuẩn, ngưng cho cá ăn ít nhất một ngày, rồi cho cá ăn kháng sinh bằng cách trộn thuốc (chọn một trong các loại thuốc: Doxycylin, Erythromycin, Florfernicol, Oxytetracylin) vào thức ăn (liều lượng 2 – 3 g/kg thức ăn) với tỏi (1g tỏi/kg thức ăn), cho cá ăn liên tục đủ 5 hoặc 7 ngày để đủ liều điều trị dứt bệnh.

Ngoài ra, để vụ nuôi cá đạt kết quả cao, nên trộn tỏi và bổ sung Vitamin C vào thức ăn để tăng cường khả năng miễn dịch của cá với các tác nhân gây bệnh, tránh lạm dụng thuốc kháng sinh để phòng bệnh, chỉ sử dụng thuốc kháng sinh khi cá bị bệnh và cần dùng đúng thuốc, đủ liều để tránh khả năng kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh nhằm đạt hiệu quả cao trong quá trình điều trị bệnh trên cá kèo.