Top 6 # Hội Chứng Tiểu Đường Trẻ Em Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Kidzkream.com

Triệu Chứng Bệnh Tiểu Đường Ở Trẻ Em

Tổng số trẻ em (dưới 18 tuổi) mắc tiểu đường có đến 95% mắc tiểu đường type 1, đây là loại bệnh do c ơ thể trẻ không thể sản xuất đủ insulin, gây cản trở cho việc chuyển đổi carbonhydrat hấp thu được thành năng lượng, từ đó khiến lượng đường trong máu tăng cao.

Ngoài ra, một số trường hợp trẻ mắc phải tiểu đường type 2 – do cơ thể đề kháng với insulin. Loại tiểu đường này khá nguy hiểm, bởi nếu không được xử lí kịp thời sẽ dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng ảnh hưởng đến gan, thận , thậm chí là mù lòa,….

Do vậy, quý phụ huynh cần chú ý các triệu chứng bệnh tiểu đường ở trẻ em sau để có hướng điều trị kịp thời:

Triệu chứng bệnh tiểu đường ở trẻ em

Dấu hiệu bệnh tiểu đường ở trẻ cũng tương tự người lớn, sẽ xuất hiện những điểm chung sau:

Tìm hiểu về Cách điều trị, phòng ngừa và ăn uống khi Bệnh Tiểu Đường

Bởi khi mắc bệnh, thận sẽ không hấp thụ được lượng đường dư thừa mà thay vào đó sẽ tích tụ lượng đường trong nước tiểu và lấy đi cùng với chất lỏng từ các mô trong cơ thể. Điều này làm cho trẻ đi tiểu nhiều lần và cảm thấy khát nước thường xuyên hơn.

Ăn nhiều hơn nhưng sụt cân đột ngột:

Khi mắc bệnh chức năng của insulin sẽ không sử dụng được, dẫn đến cơ thể thiếu đường để sản sinh năng lượng nên kích thích cảm giác đói. Bên cạnh đó, khi mắc bệnh bệnh tiểu đường, các tế bào sẽ đốt cháy mỡ để cung cấp năng lượng cho cơ thể do không cung cấp đủ lượng đường cần thiết từ đó sẽ dẫn đến hiện tượng giảm cân mặc dù trẻ ăn nhiều hơn.

Dấu hiệu này được giải thích như sau, trong giai đoạn tiểu đường, mức đề kháng insulin yếu, các tế bào sẽ không có đủ lượng glucose để sử dụng năng lượng khiến trẻ cảm thấy mệt mỏi, kiệt sức.

Ngoài 3 triệu chứng quen thuộc trên, khi lượng đường huyết tăng cao trẻ còn gặp các chứng đau bụng, đau đầu, cư xử khác thường, học lực giảm sút,….

Tham khảo bài viết: Bệnh tiểu đường type 2 có chữa được không?

Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường ở trẻ em

– Căng thẳng, áp lực

– Môi trường sống

– Thói quen ăn uống, sinh hoạt không hợp lí

Mong rằng những thông tin về dấu hiệu và triệu chứng bệnh tiểu đường ở trẻ do chúng tôi chúng tôi vừa cung cấp trên có thể giúp bạn có thêm kiến thức nhằm chăm sóc con em cũng như gia đình mình tốt hơn, sống vui khỏe hơn.

Bệnh Tiểu Đường Ở Trẻ Em

Hầu hết mọi người đều nghĩ rằng chỉ có người lớn mới mắc bệnh tiểu đường nhưng trên thực tế thì đã có rất nhiều trẻ bị căn bệnh nguy hiểm này. Vậy làm thế nào để phòng tránh và nếu bị tiểu đường, trẻ cần được chăm sóc như thế nào?…

Tiểu đường tuýp 1 là loại tiểu đường thường gặp ở trẻ em, chiếm 90 95% trẻ dưới 16 tuổi. Đó là lý do tại sao tuyến tuỵ không thể sản sinh insulin.

Tiểu đường tuýp 1 được phân loại giống như một bệnh tự động miễn dịch, điều đó có nghĩa là hệ thống miễn dịch của cơ thể sẽ tấn công vào chính mô hoặc một trong những tổ chức tế bào của cơ thể. Khi mắc tiểu đường tuýp 1 thì insulin – sản sinh tế bào ở các tuyến tuỵ bị phá huỷ.

1. Bệnh tiểu đường có phổ biến không?

Bệnh tiểu đường ở trẻ không phổ biến lắm, nhưng có rất nhiều thay đổi rõ rệt về số lượng trẻ mắc bệnh gia tăng trên thế giới:

Ở Anh và Wales: 17/100.000 trẻ mắc tiểu đường mỗi năm.

Ở Scotland con số này là: 25/100.000 trẻ.

Ở Finland: 43/100.000 trẻ.

Ở Nhật: 3/100.000 trẻ.

30 năm qua số lượng các trường hợp mắc tiểu đường ở trẻ đã tăng gấp 3 lần. Ở Châu Âu và Mĩ, tiểu đường tuýp 2 đã từng thấy lần đầu ở những người trẻ.

Đó có thể là một phần lý do xu hướng gia tăng trẻ béo phì trong xã hội của chúng ta. Nhưng bệnh béo phì cũng không thể giải thích được hoàn toàn số lượng mắc tiểu đường tuýp 1 ở trẻ ngày càng cao.

2. Lý do gì khiến nhiều trẻ em lại mắc bệnh tiểu đường?

Phần lớn trẻ đều có khả năng mắc tiểu đường tuýp 1, không phụ thuộc vào việc trẻ đó được sinh ra trong một gia đình có tiền sử mắc bệnh tiểu đường.

3. Bệnh tiểu đường có những triệu chứng gì?

Triệu chứng chính ở trẻ em cũng tương tự như người lớn. Chúng có dấu hiệu xuất hiện trong một vài tuần như:

+ Khát nưới. + Mệt mỏi.

+ Giảm cân.

+ Thường xuyên đi tiểu.

Ngoài ra chúng còn có các triệu chứng khác đối với trẻ như:

+ Đau bụng.

+ Đau đầu

+ Có vấn đề về hành vi cư xử khác thường.

Nếu bệnh tiểu đường được chẩn đoán, những đứa con của bạn cần phải tham khảo những điều đặc biệt về tiểu đường của trẻ em.

4. Tiểu đường được chữa trị như thế nào cho trẻ?

Việc chăm sóc bệnh tiểu đường ở trẻ thông thường được điều trị bởi bệnh viện hơn là bác sĩ đa khoa của họ.

Hầu hết trẻ em mắc tiểu đường cần được điều trị insulin, cần được cung cấp insulin hằng ngày (tác dụng nhanh và chậm) và tăng lượng insulin theo tuổi.

Thường trong những năm đầu sau khi chẩn đoán bị bệnh, con bạn có thể chỉ cần một lượng nhỏ insulin. Đây được coi là thời kỳ đầu tiên của bệnh.

Cũng như điều trị insulin, điều chỉnh lượng đường glucose tốt và tránh “hypos” (giảm lượng đường trong máu) là rất quan trọng. Vì có nhiều loại bệnh tiểu đường phức tạp tăng thêm cùng với bệnh tiểu đường đang mắc phải trong thời gian dài mắc bệnh.

5. Cha mẹ có thể làm gì giúp con của mình?

Chung sống với bệnh tiểu đường thực chất là một cuộc chiến về mặt tâm lý, đặt các gia đình trong tình trạng căng thẳng. Vậy nên, phải có những điều trị đúng đắn, tích cực. Điều này có thể từ bác sĩ đa khoa của gia đình bạn, bệnh viện hoặc sự giúp đỡ của xã hội.

Sự hiểu biết tất cả những điều khác nhau về bệnh tiểu đường và việc điều trị đòi hỏi kiên nhẫn sẽ là rất khó nhưng điều này sẽ có lợi cho con bạn và cuộc sống gia đình bạn.

Những cách sau giúp bạn hiểu biết thêm về bệnh tiểu đường:

Học cách tiêm insulin như thế nào. Insulin thường được tiêm ở bụng hoặc bắp đùi.

Nhận biết các triệu chứng về glucose trong máu thấp(hạ đường huyết), bệnh tiểu đường nhiễm axit và biết cách khắc phục nó.

Đảm bảo rằng đường glucose luôn luôn có sẵn trong nhà.

Luôn đo mức độ glucose trong máu và dạy cho con bạn biết phải làm gì ngay khi chúng đã lớn.

Dạy cho con bạn cách tiêm insulin như thế nào.

Gặp bác sĩ thường xuyên để kiểm tra tình trạng bệnh và đặc biệt nếu con bạn bị ốm vì bất cứ lí do gì – để được điều trị và có những hướng thay đổi thích hợp.

Thông báo cho nhà trường và bạn bè con bạn về các triệu chứng của hạ đường huyết và cách họ phải làm gì khi gặp trường hợp đó.

Tiếp xúc với những người bị mắc tiểu đường xung quanh để có sự giúp đỡ hơn.

6. Chế độ ăn kiêng như thế nào

Các chuyên gia dinh dưỡng là nhân vật không thể thiếu trong quá trình điều trị. Nhưng quan trọng hơn, cha mẹ phải giúp con mình thực hiện được chế độ ăn dinh dưỡng cân bằng tốt cho sức khoẻ, đặc biệt là nhiều chất xơ và carbohydrates, hạn chế ăn bánh kẹo ngọt.

Giúp con bạn có những hiểu biết về phản ứng của cơ thể trong việc ăn uống, tiếp nhận insulin và ăn đồ ngọt điều độ ở mức có thể – được kèm thèo bởi liều lượng insulin phải tiêm.

7. Hoạt động thể lực như thế nào?

Hoạt động thân thể rất quan trọng đối với trẻ bị mắc tiểu đường, vì vậy hãy khuyên con bạn phải tập thể dục hàng ngày.

Hoạt động thân thể sẽ làm giảm lượng đường trong máu, vậy nên nếu con bạn phải tiêm insulin thì liều lượng cần được giảm xuống. Tốt nhất là cho chúng ăn bánh mỳ, nước hoa quả hoặc thức ăn cung cấp carbohydrates khác trước khi tập.

8. Điều trị trong bao lâu?

Một người bị mắc tiểu đường từ nhỏ sẽ sống với chế độ ăn kiêng và uống thuốc lâu hơn một người mắc tiểu đường khi trưởng thành.

Bệnh tiểu đường chữa rất lâu và có độ rủi ro cao như những biến chứng ảnh hưởng đến mắt và tính khí con người.

Thường xuyên kiểm tra những biến chứng ở giai đoạn sau bắt đầu khi trẻ được 9 tuổi. Từ đó kiểm tra thường xuyên hàng năm.

Minh Anh Theo MSN

Các Triệu Chứng Của Bệnh Tiểu Đường Ở Trẻ Em

Giai đoạn bị đái tháo đường của đái tháo đường 1 không có triệu chứng lâm sàng cụ thể. Biểu hiện lâm sàng phát triển sau khi chết 80-90% các tế bào beta và được đặc trưng bởi sự xuất hiện của cái gọi là triệu chứng “lớn” – khát, đa niệu và giảm cân. Và vào lúc bắt đầu của bệnh, giảm cân được ghi nhận, bất chấp sự thèm ăn tăng lên và tăng cường dinh dưỡng. Sự biểu hiện đầu tiên của chứng đa u nêm có thể là ban đêm hoặc ban đêm. Tăng mất nước làm da khô và màng nhầy. Thông thường tham gia các bệnh về nấm da và mụn cóc, các bé gái có thể bị viêm vú. Mỡ chất dưới da được làm mỏng, sự rung động của mô giảm. Tăng trưởng của yếu, mệt mỏi, giảm hiệu quả.

Trong một phần ba trường hợp, các triệu chứng lâm sàng đầu tiên của bệnh đái tháo đường týp 1 là các dấu hiệu của nhiễm toan xê-tôn do tiểu đường. Có ba giai đoạn của nhiễm ketoacydaza tiểu đường.

Tôi giai đoạn, ketosis. Phù hợp với triệu chứng mất nước, sự tích tụ của cơ thể ketone gây ra buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, phân lỏng (viêm dạ dày ruột). Đồng thời, màng nhầy sáng, lưỡi khô, phủ một lớp phủ dày. Rubioz đặc trưng (bệnh đái tháo đường trên vòm cơm, trên lông mày, trên cằm), không khí thở ra có mùi đặc trưng của acetone.

Giai đoạn II – precom. Nó đi kèm với decompensation của axit chuyển hóa trên nền của mất nước tiến bộ. Tiêu chuẩn lâm sàng khi bắt đầu giai đoạn II là hô hấp độc hại ồn (thở Kussmaul). Do viêm dạ dày ruột, hội chứng bụng phát triển (đau bụng, căng cơ ở thành bụng trước, các triệu chứng tích cực của kích ứng phúc mạc, nôn mửa lặp lại). Sự khô da và màng nhầy tăng lên, hiện tượng acrocyanosis xuất hiện. Hạ huyết áp, nhịp tim nhanh. Đồng thời, ý thức được bảo tồn, nhưng dần dần trở thành hợp tác.

Giai đoạn III – hôn mê. Đặc trưng bởi sự thiếu ý thức, áp lực của phản xạ, giảm tiểu tiện, ngưng nôn, tăng rối loạn huyết động học. Trong bối cảnh các triệu chứng mất nước và rối loạn tuần hoàn vi thể, bệnh nhân được đánh dấu bằng tiếng ồn ào hiếm gặp, hạ huyết áp cơ tim, nhịp tim nhanh và rối loạn nhịp tim. Trong tương lai, sẽ có sự giảm huyết áp. Với việc không chăm sóc kịp thời, rối loạn thần kinh tăng dần. Giai đoạn cuối của chứng trầm cảm thần kinh trung ương là tình trạng hôn mê. Sự vắng mặt hoặc phản ứng yếu của học sinh với ánh sáng làm chứng cho sự thay đổi cấu trúc phát triển trong thân não.

Thay hiếm ở trẻ em biểu hiện lâm sàng của bệnh tiểu đường loại 1 kết thúc thẩm thấu nonketotic hôn mê, được đặc trưng bởi tăng đường huyết nặng (trên 40 mmol / l), sự vắng mặt của ketosis, toan nonketotic, mất nước và mất ý thức. Trong trường hợp này thẩm thấu máu do tăng đường huyết đạt 350 mOsm / l trở lên. Thiệt hại trung tâm khát ở vùng dưới đồi do sự thẩm thấu cao của máu dẫn đến sự biến mất của khát và cơ chế osmoregulatory gián đoạn hơn nữa. Lý do cho sự phát triển của một biến thể của hôn mê ở trẻ em là không rõ.

[ 1], [ 2], [ 3], [ 4], [ 5], [ 6], [ 7]

Hội Chứng Rối Loạn Đường Tiểu Dưới

Bản thuyết trình với chủ đề: “HỘI CHỨNG RỐI LOẠN ĐƯỜNG TIỂU DƯỚI”- Bản ghi của bản thuyết trình:

HỘI CHỨNG RỐI LOẠN ĐƯỜNG TIỂU DƯỚIPGS TS Phạm Văn Bùi ĐHYK Phạm Ngọc Thạch BV Nguyễn Tri Phương GS Thỉnh giảng ĐH Liège, Bỉ Chủ tịch Hội Lọc Máu, Tp Hồ Chí Minh

BÀNG QUANG NIỆU QUẢN PHÚC MẠC CƠ CHÓP BQ LỚP DƯỚI NIÊM MẠC NIÊM MẠCGỜ NIÊM MẠC LỖ NIỆU QUẢN TAM GIÁC BÀNG QUANG MÔ LIÊN KẾT LỖ NIỆU ĐẠO TRONG TIỀN LIỆT TUYẾN LỖ NIỆU ĐẠO NGOÀI

ĐỊNH NGHĨA HỘI CHỨNG RỐI LOẠN ĐƯỜNG TIỂU DƯỚI:Tập hợp các triệu chứng của bệnh lý: Tiểu gấp, thường kèm theo tiểu nhiếu lần, tiểu đêm, có/không có tiểu không kiểm soát (TKKS) do tiếu gấp Không có bằng chứng nhiễm trùng hoặc các bệnh lý khác

RỐI LOẠN ĐƯỜNG TIỂU DƯỚIGặp ở cả Nam & Nữ, gia tăng theo tuổi Thường gặp hơn viêm xoang hay bệnh tim

RỐI LOẠN ĐƯỜNG TIỂU DƯỚI/♀Thường gặp ở ♀ mọi lứa tuồi, nhất là: t. Với ♀ triệu chứng đến & đi không quan tâm Với ♀ triệu chứng tiếp diễn & ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cuộc sống Lower urinary tract symptoms (LUTS) are common in women of all ages, especially between the ages of For many women, the symptoms come and go. But for some women, the symptoms are ongoing and interfere with normal life.

Triệu chứng của KLĐTD chia thành 03 nhóm:Vấn dề về dung tích chứa nước tiểu của BQ. Vấn đề về tống xuất nước tiểu. Vấn đề sau khi đi tiểu

Các triệu chứng khác của RLĐTDTiểu nóng rát, nhột nhột . Cảm giác đau tức hạ vị thường xuyên. Cần đi tiểu thường xuyên Cảm giác còn nước tiểu trong BQ ngay sau khi đi tiểu. Tiểu khó. Dòng nước tiểu chậm.

Viêm BQ(2) Nguyên nhân Nhiễm trùng (Vi khuẩn, Lao, Viruses, Ký sinh trùng, Nấm… ). Xạ trị. Hóa chất. Ung thư Needing to pass urine urgently and more often. Burning or stinging feeling when you urinate. Blood in the urine. Discomfort in your lower tummy (abdomen). Feeling generally unwell and tired, with a raised temperature (fever).

Viêm BQ(4) Điều trị: Nếu triệu chứng rất nhẹ ( & không có thai, không có bệnh lý đồng mắc) → Không điều trị Uống nước nhiều → ” Rửa BQ” Kháng sinh ngắn ngày: 3-5 ngày. Nếu triệu chứng kéo dài → Chuyển chuyên khoa Needing to pass urine urgently and more often. Burning or stinging feeling when you urinate. Blood in the urine. Discomfort in your lower tummy (abdomen). Feeling generally unwell and tired, with a raised temperature (fever).

1/6 người lớn ghi nhận một số triệu chứng OAB OAB có thường gặp? 2 nghiên cứu lớn: 1/6 người lớn ghi nhận một số triệu chứng OAB Độ nặng triệu chứng thay đổi 1/3 người co giai đoạn TKKSGS In two large studies it was found that about 1 in 6 adults reported some symptoms of an OAB. Symptoms vary in their severity. About 1 in 3 people with an OAB have episodes of urge incontinence.

OAB: Điều trị Thay đổi lối sống Tập BQ: điều trị chínhThuốc: thuốc giúp dãn BQ (bổ sung /thay thế tập BQ): Antimuscarinics/Anticholinergics Tập sàn chậu Phẫu thuật: BQ tân tạo Lifestyle measures. Bladder training: main treatment Medication: bladder relaxing drugs(instead of, or in addition to, bladder training): Antimuscarinic Pelvic floor exercises. Surgery: Neobladder

Liệu pháp chính để điều trị OABHiệu quả tốt( # 70%) Dung nạp, phản ứng phụ Dạng bào chế, đường dùng ảnh hưởng tác dụng phụ

Long-Term Open-Label Solifenacin Treatment Associated with Persistence with Therapy in Patients w/ OAB Khảo sát tính an toàn & dung nạp(tiêu chí chính) & hiệu quả (tiêu chí phụ) của Solifenacin điều trị đến 01 năm. Solifenacin 5 mg/ngày x 04 tuần, sau đó điều chỉ liều theo từng cá nhân (5 mg or 10 mg) vào mỗi 3 lần thăm khám trong thời gian nghiên cứu Long-TermOpen-Label SolifenacinTreatment Associated with Persistence withTherapy in Patients with Overactive Bladder Syndrome To examine safety and tolerability(primary endpoints), & efficacy (secondary endpoints) of Solifenacin treatment over a period of up to 1 year. Solifenacin 5 mg daily for 4 weeks, after which a flexible dosing regimen allowed patients to individualise their treatment (5 mg or 10 mg) at each of the 3 study visits. Haab F. et al. European Urology 47 (2005) 376-384

91%(1637/1802) BN hoàn tất nghiên cứu phân ngẫu nhiên 2 đợt 12-tuần Long-Term Open-Label Solifenacin Treatment Associated with Persistence with Therapy in Patients w/ OAB 91%(1637/1802) BN hoàn tất nghiên cứu phân ngẫu nhiên 2 đợt 12-tuần 81% BN hoàn tất 40 tuần điều trị nhãn mở. Chỉ 4.7% BN không tiếp tục điều trị do phản ứng phụ Long-TermOpen-Label SolifenacinTreatment Associated with Persistence withTherapy in Patients with Overactive Bladder Syndrome Haab F. et al. European Urology 47 (2005) 376-384

Long-Term Open-Label Solifenacin Treatment Associated with Persistence with Therapy in Patients w/ OAB Long-TermOpen-Label SolifenacinTreatment Associated with Persistence withTherapy in Patients with Overactive Bladder Syndrome Haab F. et al. European Urology 47 (2005) 376-384

Long-Term Open-Label Solifenacin Treatment Associated with Persistence with Therapy in Patients w/ OAB Long-TermOpen-Label SolifenacinTreatment Associated with Persistence withTherapy in Patients with Overactive Bladder Syndrome Haab F. et al. European Urology 47 (2005) 376-384

A Comparison of the Efficacy & Tolerability of Solifenacin Succinate & Extended Release Tolterodine Treating OAB: Results of the STARTrial Prospective, double blind, double-dummy, two-arm, parallel-group, 12-week study conducted to compare the efficacy and safety of Solifenacin 5 or 10 mg and Tolterodine extended release (ER) 4 mg once daily in OAB patients. 1355 patients with OAB AComparison of the Efficacy andTolerability of Solifenacin Succinate and Extended ReleaseTolterodine atTreating Overactive Bladder Syndrome: Results of the STARTrial prospective, double blind, double-dummy, two-arm, parallel-group, 12-week study was conducted to compare the efficacy and safety of solifenacin 5 or 10 mg and tolterodine extended release (ER) 4 mg once daily in OAB patients. Chapple CR. European Urology 48 (2005) 464-470

Multicentre, RCT Crossover Study Investigating the Effect of Solifenacin & Oxybutynin in Elderly People with Mild Cognitive Impairment: SENIOR Study Đánh giá tác dụng trên nhận thức suốt trong điều trị với liều ổn định Solifenacin & Oxybutynin so với nơi BN lớn tuổi (75 tuổi) có rối loạn nhận thức nhẹ 03 đợt điều trị, mỗi đợt 21 ngày với : Solifenacin 5 mg /ngày x 21ngày, Oxybutynin 5 mg x 2 /ngày x 21ngày, Placebo x 21 ngày, Cách nhau mỗi đợt 21 ngày không dùng thuốc Randomised, Multicentre, Placebo-controlled, Double-blind Crossover Study Investigating the Effect of Solifenacin and Oxybutynin in Elderly People with Mild Cognitive Impairment: The SENIOR Study To evaluate cognitive effects during chronic stable dosing with solifenacin and oxybutynin versus placebo in older (75 yr) subjects with MCI. Three treatment periods of 21 d each with solifenacin 5 mg once daily, oxybutynin 5 mg twice daily, or placebo, separated by 21-d washout periods. Adrian Wagg et al. European Urology 6 4 ( ) 7 4 – 8 1

Multicentre, RCT Crossover Study Investigating the Effect of Solifenacin & Oxybutynin in Elderly People with Mild Cognitive Impairment: SENIOR Study Adrian Wagg et al. European Urology 6 4 ( ) 7 4 – 8 1

Multicentre, RCT Crossover Study Investigating the Effect of Solifenacin & Oxybutynin in Elderly People with Mild Cognitive Impairment: SENIOR Study Phân tích thứ cấp: Oxybutynin: kết hợp với giảm có ý nghĩa năng lục và tính liên tục trong chú ý so với giả dược 1-2 giờ sau uống thuốc Solifenacin: không có tác động nào trên ý thức trong nhóm BN lớn tuổi có rối loạn nhận thức nhẹ này Oxybutynin: kết hơassociated with significant decreases in power & continuity of attention versus placebo at 1-2 h postdose. Solifenacin: no detectable effect on cognition in this group of elderly people with MCI. Adrian Wagg et al. European Urology 6 4 ( ) 7 4 – 8 1