Top 6 # Hội Chứng Thiếu Máu Não Thoáng Qua Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Kidzkream.com

Thiếu Máu Não Thoáng Qua

Nếu không được điều trị, tai biến thiếu máu não thoáng qua sẽ làm tăng nguy cơ nhồi máu não và các tai biến tim mạch. Người ta thấy rằng có tới 8% bệnh nhân thiếu máu não thoáng qua bị nhồi máu não trong tháng đầu tiên. Có đến 20% các bệnh nhân này có nguy cơ bị nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não hoặc tử vong đột ngột trong vòng 5 năm đầu tiên. Nguyên nhân là nhánh động mạch cấp máu bị tắc đột ngột và không được mở thông kịp thời. Khi bệnh nhân bị thiếu máu não, các triệu chứng chủ yếu là đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, mất thăng bằng.

Thậm chí, có những cơn thiếu máu não thoáng qua, bệnh nhân có cảm giác yếu, bị bại, bị liệt đột ngột hoặc mất tiếng nói nhưng sau đó thì phục hồi. Đây là tình trạng bệnh nhân bị thiếu máu não, nhưng chưa bị nhồi máu não. Theo đánh giá của các chuyên gia, số lượng bệnh nhân được điều trị căn bệnh này tương đối ít và các thông tin về bệnh đến bệnh nhân chưa đầy đủ. Hiện có hai cách điều trị: Tái thông mạch máu bằng phương pháp phẫu thuật kinh điển và tái thông mạch máu bằng phương pháp nội mạch. Tuy nhiên, đối với phương pháp phẫu thuật kinh điển, các bác sĩ ngoại khoa chỉ có thể áp dụng cho những tổn thương ở đoạn cổ ngoài sọ, còn tất cả các tổn thương vùng nền sọ trong não chưa thể can thiệp được.

Với tái thông mạch máu bằng phương pháp nội mạch, hạn chế của phương pháp này là sự đòi hỏi trang thiết bị đắt tiền, đầu tư lớn, chi phí kỹ thuật cao, nên không thể triển khai đồng đều ở các khu vực (cả nước hiện chỉ có 4 bệnh viện có thể thực hiện kỹ thuật này, trong đó có Bệnh viện Trung ương quân đội 108). Tại Bệnh viện 108, qua 3 tháng triển khai kỹ thuật này đã điều trị cho 5 trường hợp nhồi máu não cấp nặng, đến nay các bệnh nhân đều khoẻ.

Nguyên nhân gây thiếu máu thường gặp nhất là thiếu sắt, ảnh hưởng đến sự hình thành huyết cầu tố. Ngoài việc dùng thuốc, người bệnh có thể sử dụng các món canh và cháo sau. Canh gan lợn rau chân vịt: Nguyên liệu: rau chân vịt tươi: 200-300 g (để nguyên rễ), gan lợn 150 g. Rửa sạch rau chân vịt, thái thành từng đoạn; gan lợn rửa sạch thái miếng mỏng. Đun sôi nước, cho một ít gừng tươi thái nhỏ cùng với một lượng muối vừa phải, sau đó cho gan lợn và rau chân vịt vào, tiếp tục đun cho gan chín là được. Có thể dùng làm canh trong bữa ăn hằng ngày. Thực tế cho thấy gan lợn và rau chân vịt kết hợp có tác dụng bổ huyết rõ ràng, vừa là loại thức ăn bổ dưỡng, vừa có tác dụng điều trị thiếu máu do thiếu sắt, làm cho da trở nên hồng hào khỏe mạnh.

– Mờ một hoặc hai mắt – Nhìn một hình thành hai hình – Chóng mặt, nôn ói – Yếu tay, chân một bên hoặc yếu nửa người – Tê rần nửa người – Nói khó hoặc không nói được – Mất thăng bằng khi đi đứng, run tay và chân – Ngủ li bì – Rối loạn tâm thần hay kích động – Lú lẩn, quên

Khi các triệu chứng trên xuất hiện đột ngột trên một người trước đó hoàn toàn bình thường thì phải nghĩ ngay tới tai biến mạch máu não

Phải làm gì khi bị cơn thoáng thiếu máu não

Bệnh nhân bị cơn thoáng thiếu máu não sẽ tự khỏi nên thường chủ quan không đi khám bệnh, đây là sai lầm rất nghiêm trọng vì nếu không điều trị thì khi bị nhồi máu não thì việc điều trị rất tốn kém nhưng kết quả rất giới hạn.

Khi bệnh nhân có các triệu chứng thần kinh như mô tả ở phần trên thì phải đi khám bệnh ngay vì lúc này chưa thể biết được là cơn thoáng thiếu máu hay là nhồi máu não.

Trong các trường hợp các triệu chứng tự thuyên giảm thì đây là các trường hợp cơn thoáng thiếu máu não thật sự, trong các trường hợp này cần phải đi khám ngay vì có thể bệnh nhân sẽ bị nhồi máu não trong vòng 48 giờ.

Trong một số trường hợp bệnh nhân có thể có nhiều cơn thoáng thiếu máu não liên tiếp nhau thì nguy cơ xảy ra nhồi máu não sau đó rất cao nếu không được điều trị ngay.

Nguy cơ của bệnh nhân bị cơn thoáng thiếu máu não

Sau khi bị cơn thoáng thiếu máu não thì 10% các bệnh nhân sẽ bị nhồi máu não trong vòng 3 tháng sau đó, trong đó phân nửa các bệnh nhân này sẽ bị nhồi máu trong vòng 48 giờ sau cơn thoáng thiếu máu não.

Nguy cơ bệnh nhân bị cơn thoáng thiếu máu não và sau đó bị nhồi máu càng cao nếu có thêm các yếu tố:

– Tuổi bệnh nhân trên 60 – Bệnh đái tháo đường – Thời gian cơn thoáng thiếu máu não kéo dài trên 10 phút – Có triệu chứng yếu nửa người hay nói khó trong lúc bị cơn thoáng thiếu máu não – Huyết áp cao trên 140/90 mm thủy ngân

Theo dõi chúng tôi trên Zalo:

Cơn Thiếu Máu Não Thoáng Qua Tia

Cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA) là chữ viết tắt của cụm từ “transient ischemic attack”. Nếu không chữa trị kịp thời có nguy cơ cao sẽ bị đột quỵ gây nguy hiểm đến tính mạng.

I – Bệnh thiếu máu não cục bộ là gì? Nguyên nhân do đâu?

Cơn thiếu máu não thoáng qua TIA hay còn gọi là cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua , là tình trạng máu tới não bị giảm hoặc bị chặn bởi cục máu đông, có thể gây đột quỵ.

Chính vì vậy, các bác sĩ còn gọi TIA là “đột quỵ nhẹ”. Sau vài phút hoặc 24h, triệu chứng bệnh có thể biến mất nhưng tốt hơn hết bạn nên đi khám và chữa trị bởi nếu không, sau này nguy cơ cao bạn sẽ bị đột quỵ thực sự.

Bệnh thiếu máu não cục bộ xảy ra khi lượng máu cung cấp cho não bị gián đoạn cho một khoảng thời gian ngắn và ảnh hưởng đến hoạt động của não bộ.

Nguyên nhân xuất hiện có thể do một cục máu đông hình thành và ứ đọng trong động mạch và chặn dòng chảy của máu.

Cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua do giảm lưu lượng tưới máu toàn thể hay cục bộ. Nguyên nhân chính là do hạ huyết áp thế đứng.

Bên cạnh đó là các nguyên nhân gây chít hẹp hệ động mạch cảnh hoặc động mạch sống – nền; loạn nhịp tim; tăng độ nhớt của máu. Ngoài ra, “hội chứng cướp máu dưới đòn” cũng có thể là nguyên nhân xuất hiện bệnh,…

Những áp lực trong cuộc sống, stress, căng thẳng trong công việc, thiếu máu não, mất máu quá nhiều trong một thời gian,… đều ảnh hưởng và có thể gây bệnh thiếu máu não cục bộ thoáng qua . Tùy mức độ mà chúng có những tác động cụ thể đến não bộ.

Các đối tượng mắc có nguy cơ cao mắc cơn thiếu máu não thoáng qua TIA gồm: Người già từ 55-60 tuổi trở lên; những người làm việc văn phòng, hoạt động trí óc cao, áp lực công việc lớn, ít vận động; người bị bệnh trĩ, táo bón; người có áp suất máu tăng cao.

II – Triệu chứng thiếu máu não thoáng qua

Tình trạng bệnh trên có nhiều biểu hiện cụ thể nhưng nhìn chung chúng đều tương tự đột quỵ. Điểm khác biệt chính là thời gian của những triệu chứng diễn ra nhanh chóng.

Một số triệu chứng điển hình của cơn thiếu máu não thoáng qua như: cảm giác nặng ở cánh tay và không thể cầm nắm được đồ vật hay thậm chí làm rơi rớt các đồ vật.

Bên cạnh đó, người bệnh có thể mất cân bằng, chóng mặt, hoa mắt và cảm giác như kiến bò khắp người, rối loạn giọng nói và nói khó hơn.

Cụ thể hơn về triệu chứng thiếu máu não cục bộ thoáng qua:

– Triệu chứng lâm sàng: khởi phát đột ngột, đa số kéo dài 2 – 20 phút và tự hết.

– Triệu chứng tổn thương hệ tuần hoàn não trước (hệ động mạch cảnh):

+ Mù ám điểm một mắt thoáng qua.

+ Yếu nửa người.

+ Rối loạn cảm giác nửa người.

+ Rối loạn ngôn ngữ.

– Triệu chứng tổn thương hệ tuần hoàn não sau (hệ động mạch sống – nền):

+ Yếu nửa người (có thể luân chuyển) hoặc yếu tứ chi.

+ Dị cảm nửa người (có thể luân chuyển).

+ Mất thị lực hoặc bán manh.

+ Rối loạn phối hợp vận động và thăng bằng.

– Triệu chứng cận lâm sàng: Các xét nghiệm sinh hoá, điện tim, siêu âm tim, siêu âm hệ động mạch cảnh và hệ động mạch đốt sống – thân nền, siêu âm Doppler xuyên sọ…được thực hiện bởi các chuyên gia y tế.

– Một số triệu chứng thiếu máu não cục bộ điển hình:

+ Mệt mỏi và mất hết sức sống.

+ Chóng mặt, đau đầu, tối mắt, buồn nôn, khó di chuyển.

+ Thị lực thay đổi, nhìn một vật thành 2 vật.

+ Mất trí nhớ hoặc trí nhớ bị suy giảm nghiêm trọng.

+ Có thể bị tê liệt, liệt nửa người do thần kinh khu trú bị ảnh hưởng.

+ Ngứa ngáy, khó chịu khắp người.

+ Gặp vấn đề khó khăn trong việc ăn uống và nói chuyện.

Một số triệu chứng không điển hình của bệnh cơn thiếu máu não thoáng qua như: nhức đầu nhẹ, quên thoáng qua, nôn, buồn nôn, co giật, liệt mặt, đau ở mắt, méo miệng,… Thậm chí là ngất xỉu, lơ mơ và nôn nói nhiều, mất trí nhớ hoặc suy giảm trí nhớ nghiêm trọng, thay đổi thị lực (nhìn 1 ra 2).

Đối với một số trường hợp thiếu máu não nhẹ thì có thể biểu hiện cũng nhẹ nhàng hơn như hoa mắt và mất cân bằng cơ thể ở mức độ nhẹ nhàng,…

Không phải ai cũng gặp tất cả các biểu hiện trên nhưng hầu như sẽ gặp phải ít nhất vài triệu chứng trên. Nó chỉ biến mất sau khoảng 5-10 phút.

Những người bị nặng có thể mất 4 – 5 tiếng. Điều này khác với những người bị rối loạn tiền đình, huyết áp cao, bệnh nhân có thể bị chóng mặt, nhức đầu, khó di chuyển trong vài ngày.

III – Thiếu máu não thoáng qua có nguy hiểm không? Ý kiến của bác sĩ

Thiếu máu não cục bộ có nguy hiểm không? Thiếu máu não cục bộ thường kéo dài chỉ một vài phút nhưng có thể kéo dài trong vài giờ. Chúng thường biến mất một cách nhanh chóng nên nhiều người chủ quan không thăm khám và điều trị sớm.

Cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua là một căn bệnh nguy hiểm đứng thứ hai sau bệnh tim mạch. Các nghiên cứu cho thấy, khoảng 10-15% bệnh nhân có cơn thiếu máu não cục bộ thoáng quá sẽ có đột quỵ trong vòng 3 tháng, và một nửa nhóm đột quỵ này xảy ra trong 48 giờ.

Nếu không có biện pháp điều trị kịp thời có thể khiến bạn gặp phải cơn đột quỵ bất cứ lúc nào. Đặc biệt, những người bị bệnh thiếu máu não thoáng qua 1 lần có nguy cơ bị đột quỵ cao gấp 9 lần so với những người chưa bị lần nào.

IV – Điều trị bệnh thiếu máu não cục bộ

Cơn thiếu máu não thoáng qua không đặc hiệu vô cùng nguy hiểm nên người bệnh không nên chủ quan mà cần phát hiện sớm để điều trị kịp thời, hiệu quả, không làm ảnh hưởng đến sức khỏe, thậm chí là tính mạng của bản thân mình. Vậy cách điều trị bệnh thiếu máu não cục bộ như thế nào?

Các bệnh nhân có cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua cần được làm xét nghiệm khảo sát các yếu tố nguy cơ, bao gồm: chụp cắt lớp vi tính não hoặc chụp cộng hưởng từ não, công thức tế bào máu, điện tim, siêu âm tim, siêu âm hệ động mạch cảnh và hệ động mạch đốt sống – thân nền…

Các xét nghiệm này nên hoàn tất trong vòng 24 – 48 giờ đầu sau cơn thiếu máu não thoáng qua. Các kết quả xét nghiệm là cơ sở để xây dựng kế hoạch điều trị dự phòng.

Cách điều trị thiếu máu não cục bộ như sau:

– Sử dụng thuốc chống kết tập tiểu cầu, thuốc hạ lipid máu, kiểm soát huyết áp, điều trị tiểu đường, các bệnh nhân loạn nhịp tim (rung nhĩ) phải cần được xử trí loạn nhịp.

– Điều chỉnh lối sống sinh hoạt và chế độ ăn uống: Tập thể dục đều đặn hàng ngày, tối thiểu 150 phút/ngày; ăn giảm muối; hạn chế tối đa mỡ động vật và bia rượu; cần bỏ thuốc lá nêu đang hút.

HIỆN NAY, dòng sản phẩm nguồn gốc thiên nhiên có tác dụng tốt trong phòng ngừa và hỗ trợ điều trị thiếu máu não thoáng qua , từ đó ngăn chặn các biến chứng nguy hiểm.

Hoạt huyết bổ máu Đại Bắc là sản phẩm được đông đảo người tiêu dùng lựa chọn vì đã được Viện Y học cổ truyền Trung ương kiểm chứng về hiệu quả và độ an toàn.

Ngoài cao bạch quả, đương quy, sinh đại, đan sâm…, Hoạt huyết Đại Bắc còn có thêm cao Bacopa có nguồn gốc từ Ấn Độ chứa nhiều alkaloid và saponin.

Sự kết hợp hoàn hảo của các thảo dược tự nhiên sẽ giúp tăng cường lưu thông máu, làm giảm tình trạng thiếu máu não, tăng lưu lượng máu lên não…

Từ đó, đẩy lùi các triệu chứng như đau đầu, tê bì chân tay, mất ngủ, hoa mắt chóng mặt, choáng váng do cơn thiếu máu não thoáng qua gây ra.

Chắc hẳn với những giải đáp thiếu máu não thoáng qua là gì, nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị cơn thiếu máu não thoáng qua mà chúng tôi chia sẻ ở trê, hẳn các bạn đã hiểu hơn về bệnh lý này để có cách phòng ngừa hiệu quả.

Triệu Chứng Của Tình Trạng Thiếu Máu Não Thoáng Qua.

Triệu chứng của tình trạng thiếu máu não thoáng qua.

Thiếu máu não thoáng qua là triệu chứng thường xảy ra đột ngột nguyên nhân do sự gián đoạn lượng máu cung cấp cho não trong thời gian ngắn, tình trạng này thường được phục hồi sau 24h. Thiếu máu não nếu không được điều trị sớm nguy cơ người bệnh phải đối mặt với nguy cơ đột quỵ não rất cao. Triệu chứng của thiếu máu não thoáng qua là gì? Cùng bài viết tìm hiểu và điều trị sớm.

Đối tượng có nguy cơ bị thiếu máu não thoáng qua cao:

– Gia đình có tiền sử mắc bệnh thiếu máu não.

– Mắc bệnh hồng cầu lưỡi liềm.

– Mắc bệnh về tim mạch, tiểu đường.

Triệu chứng của thiếu máu não thoáng qua:

Thiếu máu não thoáng qua có thể xảy ra 1 hoặc nhiều lần với các triệu chứng như:

Choáng váng, chóng mặt, không làm chủ được tư thế đứng, đi.

Một hoặc 2 bên mắt không nhìn thấy.

Nói ngọng hoặc nói không rõ.

Đột ngột mất tập trung, trí nhớ giảm sút.

Điều trị tình trạng thiếu máu não thoáng qua:

Thiếu máu não thoáng qua nếu chủ quan không điều trị sớm người bệnh sẽ có nguy cơ đối mặt với đột quỵ não rất cao. Người bệnh tuyệt đối không nên chủ quan cần tới ngay các cơ sở y tế để tìm ra nguyên nhân và có hướng điều trị kịp thời.

Thông qua chụp chiếu từ CT hoặc chụp cộng hưởng MRI để tìm dấu hiệu bất thường của não, đo điện tâm đồ để kiểm tra huyết khối ở tim…Bác sỹ sẽ có hướng điều trị kịp thời để khắc phục tình trạng thiếu máu não thoáng qua.

Những lưu ý để kiểm soát tốt thiếu máu não, ngăn chặn nguy cơ đột quỵ não:

Nhận diện sớm các triệu chứng của thiếu máu não nhanh chóng xử lý kịp thời và tới ngay các cơ sở y tế nếu có dấu hiệu tê bì ở mặt, miệng méo, tay và chân tê bì và nói năng không rõ ràng…Đây là là những triệu chứng điển hình của đột quỵ não và cần được cấp cứu kịp thời.

Nên tuân thủ dùng thuốc điều trị của bác sỹ.

Kiểm soát tốt các bệnh mãn tính như huyết áp, tim mạch, tiểu đường, mỡ trong máu…

Thay đổi lối sống: Không hút thuốc lá, hạn chế uống rượu, bia, tập thể dục mỗi ngày, hạn chế căng thẳng, stress.

Có chế độ ăn uống lành mạnh: Nên ăn các thực phẩm từ cá, thịt trắng, chất xơ và vitamin có trong rau xanh và hoa quả tươi.

Khám Cơn Thiếu Máu Não Cục Bộ Thoáng Qua Và Hội Chứng Liên Quan Ở Đâu

kiến thức về bệnh

ĐIỀU TRỊ THIẾU MÁU NÃO CỤC BỘ CẤP

BS.CKI.Trần Quang Thắng Khoa Nội Thần kinh

1- ĐẠI CƯƠNG:

1.1 Định nghĩa:

Thiếu máu não cục bộ cấp hoặc nhồi máu não mà trước kia thường gọi là nhũn não (danh từ này hiện nay không dùng nữa) là tình trạng tổn thương một vùng của não xảy ra khi một mạch máu bị huyết khối hay bị huyết tắc. Khu vực não tưới máu bởi động mạch đó bị thiếu máu và hoại tử.

1.2 Thuật ngữ: Trong thực hành lâm sàng có 3 loại nhồi máu não thường gặp là:

– Nhồi máu não lớn (large infarction).

– Nhồi máu lỗ khuyết (lacunar infarction)

– Nhồi máu vùng phân thùy hay vùng giáp ranh (Wartershed or borderline infarction).

2- CHẨN ĐOÁN THIẾU MÁU NÃO CỤC BỘ CẤP:

Chẩn đoán ban đầu dựa vào bệnh sử, khám lâm sàng

2.2 Cận lâm sàng cần chú ý cac xét nghiệm sau: Công thức máu, chức năng đông máu, chức năng thận, đường huyết, điện giải, điện tim, XQ lồng ngực. Chụp CT đầu là kỹ thuật chẩn đoán quan trọng để phân biệt đột quị thiếu máu và xuất huyết hay nguyên nhân khác. Chụp mạch máu khi có chỉ định phẫu thuật trong các trường hợp cần can thiệp như hẹp động mạch cảnh, tắc mạch khu trú, dị dạng mạch máu.

3- ĐIỀU TRỊ THIẾU MÁU NÃO CỤC BỘ CẤP: Cụ thể trong trường hợp nhồi máu não lớn.

Chăm sóc thích hợp cho bệnh nhân nội trú bao gồm:chế độ điều dưỡng, chăm sóc hỗ trợ, phục hồi chức năng, đề phòng biến chứng và điều trị đặc hiệu (ly giải cục máu)

Vấn đề chủ yếu chăm sóc tích cực đối với đột quị (nhồi máu não lớn)

b. Chăm sóc đường thở: Đảm bảo đường thở thông suốt là ưu tiên hàng đầu ở Bệnh nhân có suy giảm ý thức hoặc bất kỳ Bệnh nhân nào có cac biểu hiện về vấn đề hô hấp như: thở nông, thở ngắt quãng, thở gắng sức. Hút đàm nhớt thừơng xuyên khi cần thiết, tư thế Bệnh nhân nằm nghiêng có nhiều ưu điểm đề phòng tắc nghẽn đường thở không chỉ đường hầu họng mà cả đường mũi cũng dễ lưu thông và ngừa viêm phồi hít – xẹp phổi.

Thở oxy hỗ trợ (2 -5 lít/phút bởi ống sonde mũi) đặc biệt là trường hợp oxy máu động mạch dưới 90mmHg, độ bão hòa oxy < 95 %. Duy trì PaCO2 từ 25- 30mmHg. Đặt ống nội khí quản và hô hấp hỗ trợ cũng thường có trên bệnh nhân nhồi máu nặng, xuất huyết nặng, đặc biệt cần can thiệp sớm trong các trường hợp có ngưng thở trước đây, thở gắng sức, hút đờm dãi thường xuyên, bệnh nhân có biến chứng tăng áp lực nội so đang điều trị có hoặc không kết hợp với phù não.

c. Kiểm soát huyết áp: Tăng huyết áp là kết quả của đột quị, đau, đầy bàng quang, đáp ứng sinh lý cho hiện tượng thiếu máu hoặc tăng áp lưc nội sọ, huyết áp sẽ giảm trong vòng 24 – 48 giờ sau đột quị. Giảm huyết áp nhanh chóng sẽ gây hại cho Bệnh nhân (giảm lưu lượng tuần hoàn bàng hệ, giảm khả năng đáp ứng điều hoà máu của những mạch máu suy yếu). Vì vậy, không nên hạ áp cho các Bệnh nhân đột quị, thuốc hạ áp thường dùng đường uống (ức chế men chuyển, hoặc chẹn kênh calci). Thuốc chích thường có chỉ định chặt chẽ trong một số trường hợp nêu dưới nay (Labetalol, Nitropruside…)

Điều trị tăng huyết áp bao gồm:

– Điều trị lo lắng, đau, nôn, buồn nôn.

– Điều trị tăng áp lực nội sọ.

– Hạn chế phản ứng kích thích quá mãnh liệt đưa đến tăng áp lực máu.

– Sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trước đột quị.

– Hạ huyết áp từ từ (từng nấc).

– Tránh dùng nifedipine ngậm dưới lưỡi.

– Giới hạn HA: tâm thu từ 160 – 180 mmHg và tâm trương dưới 100 mmHg.

– HA tâm thu: 180 – 230, HA tâm trương từ 105 – 120 mmHg thì dùng Labetalol TM 10mg /1 – 2 phút, và có thể nhắc lại 10 – 20 mg, liều tối đa 150mg.

– Hạ HA hiếm gặp trên Bệnh nhân đột quị, nếu xãy ra là do giãm thể tích tuần hoàn. Điều trị giảm thể tích tuần hoàn và nâng HA bằng thuốc co mạch. Trong lâm sàng nếu chĩ tăng thể tích tuần hoàn có thể gây loãng máu, tăng HA do thuốc có thể gây co mạch đặc biệt trên bệnh nhân xuất huyết dưới nhện. Vì thề việc điều chỉnh HA là hết sức thận trọng.

d. Tăng thân nhiệt: Tăng thân nhiệt làm tăng chuyển hóa ở não và làm tiên lượng xấu đi. Khi tăng nhiệt độ thì dùng thuốc hạ nhiệt và nếu có nhiễm trùng thì dùng kháng sinh.

e. Kiểm soát đường huyết: Tăng đường huyết làm tổn thương não càng trầm trọng hơn. Trong trường hợp bình thường của đột quị cũng không truyền dung dịch có đường. Khi đường huyết tăng (cả bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường và không có) cần điều chỉnh mức đường huyết trong giới hạn 120 -150 mg %).

f. Nuôi dưỡng và chăm sóc: Các bệnh nhân suy giảm ý thức đòi hỏi phải chú ý đặc biệt vấn đề dinh dưỡng, chức năng ruột, bàng quang, chăm sóc da, răng miệng.

– Ở các bệnh nhân hôn mê hoặc có vấn đề về nuốt, nuôi dưỡng ban đầu bằng dịch truyền tĩnh mạch, nuôi dưỡng bằng ống sonde da dày được xem xét khi tình trạng thần kinh ổn định. Đảm bảo dinh dưỡng 1200 -1400Calo/ ngày cộng thêm vitamine, có thể bằng dịch nuôi dưỡng bơm thường xuyên theo tỷ lệ 75 -100ml/giờ (1 – 15 Calo/ml) hoặc thức ăn trực tiếp. Dịch ăn thay thế khoảng 2 lít/ngày với nước tiểu từ 500 – 1000ml/ngày.

– Làm mềm phân và đề phòng chướng ruột do táo bón hay giảm nhu động ruột: Docusate 100mg uống ngày 2 lần hoặc các thuốc nhuận trường (Forlax).

– Ở bệnh nhân hôn mê, ban đầu đặt sonde tiểu 4- 6 giờ một lần với mục đích hạn chế stress bàng quang do nước tiểu ứ nhiều hoặc tiểu tự động sẽ gây nhiễm trùng da. Sau 48 – 72 giờ bệnh nhân vẫn mất ý thức, một sonde Foley có thể được đặt để theo dõi nước tiểu nhưng phương pháp này có nguy cơ dẫn đến nhiễm trùng tiểu.

– Các bệnh nhân hôn mê sẽ được xoay trở trên giường 1-2 giờ một lần và nằm với nệm chống loét.

– Duy trì cân bằng nước và điện giải tránh kiệt nước (ảnh huởng đến độ quánh của máu) hoặc thừa nước (bệnh nhân suy tim).

Điều trị các biến chứng về thần kinh

* Điều trị phù não và tăng áp lực nội sọ

Tử vong tuần đầu tiên chủ yếu là do phù não và tăng áp lực nội sọ, gây tụt não trên lều hoặc chèn ép hạnh nhân tiểu não vào lỗ chẩm. Các rối loạn thần kinh do phù não thường vào ngày thứ 2 hoặc thứ 3, nhưng cũng có thể sớm hơn do nhồi máu diện rộng. Hình ảnh CT đầu là cần thiết cho chẩn đoán

* Điều trị tăng áp lực nội sọ

– Nâng cao đầu giường.

– Kích thích tối thiểu.

– Truyền dịch: Dùng nước tự do tối thiểu (không dùng glucose 5%), hạn chế nước trong ngày đầu khoảng 1000 ml/m2 diện tích bề mặt cơ thể/ ngày.

– Tăng thông khí để đạt tới PCO2 25 – 35 mmHg ngay lập tức /24 giờ.

– Manitol 20%, 0,25 – 0,5g/Kg cân nặng liều khởi đầu và nhắc lại sau 4 -6 giờ/ lần. Không quá 1,5 g/Kg/24 giờ.

Bệnh nhân nhồi máu não có mức độ suy giãm ý thức nặng và có dấu hiệu thóat vị não, tăng áp lực trong sọ sẽ được giảm khẩn cấp với đat nội khí quản để tăng thông khí cơ học, duy trì PCO2 từ 25- 30 mmHg, manitol TTM (liều như trên) dùng kéo dài cho đến khi hội chẩn phẫu thuật thần kinh cấp cứu là có lợi ích. Nhồi máu hoặc xuất huyết tiểu não với bất kỳ biểu hiện nào của sự chèn ép thân não đều được coi là cấp cứu khẩn cấp. Hội chẩn phẫu thuật thần kinh ngay lập tức, nếu thống nhất sẽ xem xét phẫu thuật, sự chậm trễ thường gây tử vong.

Kiểm soát co giật:

Co giật phần lớn xẩy ra trong 24 giờ đầu của đột quị, khoảng 90% trường hợp có thể điều trị với một loại thuốc: Carbamazepin, Phenytoin, Lorazepam, Diazepam. Các thuốc này có thể điều trị cả co giật và trạng thái động kinh.

Đột quị thiếu máu não cấp chuyển sang xuất huyết:

Nguy cơ xuất huyết đối với bệnh nhân nhồi máu diện rộng cao hơn và gây ra khối chóang chỗ cấp. Nhồi máu xuyết huyết cũng có thể xãy ra trên bệnh nhân đang dùng thuốc kháng đông và ly giải cục máu đông. Bệnh nhân tăng HA dao động cũng làm tăng nguy cơ xuất huyết. Dựa trên các nghiên cứu tỷ lệ xuất huyết não của bệnh nhân thiếu máu não cấp (huyết khối 11%, lấp mạch 42%) kiểm soát những bệnh nhân này bằng điều trị các yếu tố nguy cơ như: cao huyết áp ngưng thuốc kháng đông, tiêm tĩnh mạch protamine sulfate (ở bệnh nhân điều tri Heparin), vitamin K (ở bệnh nhân điều trị Warfarin hay thuốc kháng đông uống) và theo dõi aTTP.

Phòng ngừa những biến chứng bán cấp

– Tắc tĩnh mạch sâu và nhồi máu phổi. Nhồi máu phổi có thể là nguyên nhân gây tử vong (10%). Tắc tĩnh mạch sâu không có triệu chứng hoặc có kèm theo tắc mạch phổi. Ngăn ngừa bằng vận động sớm, tập thể dục cho bên liệt. Dùng Heparin (5000 UI /2 lần/24 giờ), aspirin có thể có hiệu quả trên bệnh nhân chống chỉ định thuốc kháng cung cấp đủ nước, lợi tiểu, acid hóa nước tiểu và đặt sonde tiểu ngắt quãng. Dùng kháng sinh sớm khi có nhiễm trùng phòng ngừa nhiễm trùng huyết.

– Loét mục: loét mục trong bất động trên giường tăng đáng kể tỷ lệ tử vong, tàn phế, cần xoay trơ’ thường xuyên và dùng nệm thay đổi áp lực có thể ngăn ngừa hiện tượng loét mục

– Loét dạ dày: trên một số bệnh nhân xuất hiện loét dạ dày gây xuất huyết tiêu hóa, thường dùng thuốc ức chế H2 và antacid có tác dụng phòng ngừa. Tránh dùng Aspirin với người có tiền sử viêm loét đường tiêu hóa.

Điều trị phục hồi chức năng:

Phục hồi chức năng sớm, bệnh nhân đột quị cần hoạt động phục hồi chức năng và sẽ bắt đầu ngay khi có thể.

Điều trị nhồi máu lỗ khuyết:

Không có điều trị đặc hiệu trên mô hoại tử của ổ nhồi máu sâu và nhỏ nhưng có thể tác động trên nguyên nhân. Xơ vữa động mạch là nguyên nhân quan trọng của nhồi máu lỗ khuyết nên điều trị hiện tại là hướng về các yếu tố nguy cơ như cao huyết áp, tiểu đường, hút thuốc lá. Thuốc chống kết tụ tiểu cầu có thể sử dụng nhưng hiệu quả chưa được chứng minh.

Điều trị nhồi máu do hạ huyết áp hệ thống:

Điều chỉnh các rối loạn đưa đến triệu chứng như: Choáng, giảm thể tích máu, giảm khả năng bơm của tim

BÀI GIẢNG PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ CHỮA BỆNH THIẾU MÁU NÃO CỤC BỘ CẤP