Top 5 # Hội Chứng Thiếu Máu Fanconi Là Gì Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Kidzkream.com

Bệnh Thiếu Máu Fanconi: Nguyên Nhân, Biến Chứng Và Cách Điều Trị

Các tên gọi khác của bệnh này:

Thiếu máu Fanconi là một rối loạn di truyền dẫn đến kết cục suy tủy xương. Tủy xương có trách nhiệm sản xuất ba loại tế bào máu khác nhau trong cơ thể

Triệu chứng

Chẩn đoán

Một trong những bước ban đầu chẩn đoán là điều tra bệnh sử gia đình. Vì bệnh thiếu máu Fanconi gây ra do gen lặn, bố mẹ có thể không nhận thức được rằng họ mang gen này

Điều trị

Kiểm tra công thức máu thường xuyên để theo dõi mức độ nghiêm trọng của tình trạng này; Xét nghiệm tủy xương hàng năm;Sàng lọc khối u

Thiếu máu Fanconi là gì?

Thiếu máu Fanconi là một rối loạn di truyền dẫn đến kết cục suy tủy xương. Tủy xương có trách nhiệm sản xuất ba loại tế bào máu khác nhau trong cơ thể. Chúng bao gồm các tế bào hồng cầu mang ô-xy đến các mô và các cơ quan, tế bào máu trắng chống lại nhiễm trùng và tiểu cầu thúc đẩy quá trình đông máu giúp cầm máu.

Các tế bào máu sẽ chết một cách tự nhiên. Tuy nhiên, nếu tủy xương không thay thế kịp các tế bào máu bị chết, suy tủy xương sẽ phát triển trong cơ thể.

Thiếu máu Fanconi là rất nghiêm trọng và gây ra các biến chứng suốt đời như:

Triệu chứng Những dấu hiệu và triệu chứng của thiếu máu Fanconi?

Thiếu máu Fanconi thường được chẩn đoán khi trẻ mới sinh hoặc ngay sau đó vì nó ảnh hưởng đến cách tủy xương tạo ra các tế bào máu. Khi không có đủ số lượng tế bào máu, bạn sẽ bắt đầu trải nghiệm những vấn đề sau đây:

Thiếu máu bất sản

Thiếu máu bất sản đặc trưng bởi sự thiếu năng lượng do số lượng tế bào hồng cầu vận chuyển oxy trong máu thấp. Các triệu chứng của thiếu máu bao gồm chóng mặt, đau đầu kèm theo bàn tay và bàn chân luôn lạnh.

Các dị tật bẩm sinh

Một số loại dị tật bẩm sinh đặc hiệu ở trẻ sơ sinh bị bệnh Thiếu máu Fanconi bao gồm:

Các vấn đề về phát triển có thể bao gồm:

Các triệu chứng ở người lớn

Những người được chẩn đoán bệnh khi trưởng thành có biểu hiện các triệu chứng hoàn toàn khác. Các triệu chứng ở người lớn thường ảnh hưởng đến cơ quan sinh dục hoặc hệ thống sinh sản. Các triệu chứng ở phụ nữ bao gồm:

Thiếu máu Fanconi ở nam có thể có các vấn đề về khả năng sinh sản và có bộ phận sinh dục nhỏ hơn bình thường.

Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ địa mỗi người là khác nhau. Vì vậy hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn được phương pháp thích hợp nhất.

Nguy cơ mắc phải Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc thiếu máu Fanconi?

Bất kỳ trẻ có lịch sử gia đình mắc bệnh thiếu máu Fanconi sẽ có nguy cơ phát triển bệnh này. Tuy nhiên, người Do Thái Ashkenazi và người Phi gốc Âu có nhiều nguy cơ mang gen lặn hơn những người khác. Người Do Thái Ashkenazi là những người Do Thái gốc Đông Âu và những người Phi gốc Âu là những người Nam Phi có hậu duệ là người Hà Lan xâm chiếm thuộc địa Nam Phi vào thế kỷ 17.

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ. Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán thiếu máu Fanconi?

Một trong những bước ban đầu chẩn đoán là điều tra bệnh sử gia đình. Vì bệnh thiếu máu Fanconi gây ra do gen lặn, bố mẹ có thể không nhận thức được rằng họ mang gen này. Bác sĩ sẽ tìm hiểu bệnh sử bệnh gia đình như thiếu máu, rối loạn tiêu hóa và các vấn đề miễn dịch.

Các phương pháp được sử dụng để tiến hành chẩn đoán di truyền bệnh thiếu máu Fanconi khác nhau. Xét nghiệm nhiễm sắc thể vỡ có thể được thực hiện bằng cách sử dụng các tế bào da hoặc máu. Một hóa chất sẽ được gắn với các tế bào. Nhiễm sắc thể của tế bào được phân tích dưới kính hiển vi. Các nhiễm sắc thể của một người bị thiếu máu Fanconi bị vỡ rất đặc biệt.

Phân tích dòng Cytometric hoặc đo dòng tế bào là phân tích các tế bào da bằng cách trộn chúng với hóa chất. Nếu các tế bào của bạn phản ứng với các hóa chất này, bạn có thể bị thiếu máu Fanconi.

Sàng lọc bệnh thiếu máu Fanconi trước khi sinh

Những phụ nữ có bệnh sử gia đình bị thiếu máu Fanconi nên làm xét nghiệm di truyền thai nhi. Lấy mẫu để thực hiện xét nghiệm thông qua việc chọc ối và sinh thiết màng đệm nhau thai.

Trong chọc ối, bác sĩ sử dụng một cây kim để rút chất lỏng từ trong túi ối. Chất lỏng được thử nghiệm để tìm sự hiện diện của gen gây thiếu máu Fanconi.

Sinh thiết nhau thai là đưa một ống thông qua âm đạo và cổ tử cung, sử dụng các ống này để lấy mẫu mô của nhau thai. Các mẫu mô được kiểm tra để tìm gen lặn gây thiếu máu Fanconi. Nghiên cứu nhiễm sắc thể vỡ cũng có thể được thực hiện bằng sinh thiết nhau thai.

Nếu con bạn kiểm tra dương tính với gen thiếu máu Fanconi, trẻ sẽ được theo dõi các dấu hiệu khác của tình trạng này. Nếu con bạn sinh ra với các dị tật bẩm sinh, bác sĩ sẽ xác định chẩn đoán với xét nghiệm gen cho thiếu máu Fanconi.

Những phương pháp nào dùng để điều trị thiếu máu Fanconi?

Thiếu máu Fanconi là một bệnh di truyền chưa có cách chữa trị. Tuy nhiên, các triệu chứng của bệnh thiếu máu Fanconi có thể được điều trị. Phương pháp điều trị cho bệnh thiếu máu Fanconi khác nhau dựa trên mức độ nghiêm trọng của tình trạng và độ tuổi của người bị ảnh hưởng.

Xử lý thiếu máu và các triệu chứng khác là trọng tâm chính của điều trị thiếu máu Fanconi. Các chiến lược điều trị ngắn hạn và dài hạn có các lợi ích khác nhau.

Phương pháp điều trị ngắn hạn

Các phương pháp điều trị ngắn hạn cho thiếu máu Fanconi có thể bao gồm:

Kiểm tra công thức máu thường xuyên để theo dõi mức độ nghiêm trọng của tình trạng này

Xét nghiệm tủy xương hàng năm

Sàng lọc khối u

Kháng sinh điều trị nhiễm trùng

Truyền máu để tăng số lượng các tế bào máu

Điều trị dài hạn

Mục tiêu điều trị dài hạn thiếu máu Fanconi là cải thiện chất lượng cuộc sống và kéo dài tuổi thọ của những người có tình trạng này. Liệu pháp nội tiết tố androgen là sử dụng kích thích tố nam để tăng sản xuất các tế bào máu lâu dài và liên tục. Các chất tăng trưởng tự nhiên hoặc nhân tạo có thể giúp cơ thể tạo ra nhiều tế bào máu hơn. Phẫu thuật có thể sửa chữa các dị tật bẩm sinh xảy ra ở cánh tay, ngón tay, hông và các bộ phận khác của cơ thể.

Cấy ghép tế bào máu và tủy bào gốc

Trong ghép tế bào máu gốc và tủy xương, tế bào gốc được lấy từ một người hiến tặng khỏe mạnh để thay thế tủy xương không bình thường. Người hiến tặng thường là một thành viên trong gia đình. Sử dụng bức xạ hay hóa trị để tiêu diệt tủy xương bệnh. Sau đó, các tế bào tủy khỏe mạnh được tiêm vào xương, tủy xương mới sẽ phát triển và sản xuất các tế bào tủy và máu bình thường, khỏe mạnh.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.

Bcare.vn không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.

Chẩn Đoán Bệnh Hội Chứng Fanconi, Triệu Chứng, Nguyên Nhân Và Điều Trị Hội Chứng Fanconi

Hội chứng Fanconi là gì?

Ở người bình thường, thận có chức năng đào thải các chất độc ra ngoài cơ thể, điều chỉnh cân bằng nước, điện giải, điều chỉnh huyết áp và kích thích cơ thể sản sinh ra hồng cầu,

Hội chứng Fanconi là một bệnh lý về rối loạn hiếm gặp của chức năng ống thận làm cho chức năng thận bị suy yếu, làm dư thừa các chất như glucose, amino acid, phosphate, acid uric, Kali… được bài tiết trong nước tiểu. Bệnh làm cho cơ thể chậm phát triển, tổn thương xương, thận gây nguy hiểm đến sức khỏe của người bệnh.

Nguyên nhân bệnh Hội chứng Fanconi

Hội chứng Fanconi là bệnh lý rối loạn hiếm gặp của chức năng ống thận có thể nguyên phát hoặc thứ phát. Những nguyên nhân có thể gây ra hội chứng này bao gồm:

Do di truyền (nguyên phát) là nguyên nhân chính gây bệnh.

Do tiếp xúc với các loại thuốc như thuốc hóa trị, thuốc điều trị virus, các loại hóa chất, các kim loại nặng như chì, thủy ngân.

Do thiếu vitamin D, tích đạm.

Do các bất thường sau khi cấy ghép thận, bệnh đa u tủy.

Triệu chứng bệnh Hội chứng Fanconi

Các triệu chứng của hội chứng Fanconi thường gặp như:

Ở giai đoạn nhũ nhi xuất hiện các triệu chứng như uống quá nhiều nước, đi tiểu quá mức bình thường.

Trẻ em mắc hội chứng fanconi thường có biểu hiện kém phát triển, chậm lớn, chậm phát triển, mắc bệnh thận mạn tính đôi khi cần ghép thận để điều trị.

Người lớn mắc bệnh thường không biểu hiện triệu chứng cho đến khi những rối loạn đã xảy ra trong thời gian dài. Triệu chứng hay gặp nhất là mệt mỏi, yếu sức, đau xương.

Cần phân biệt giữa hội chứng Fanconi và hội chứng thiếu máu Fanconi (là bệnh thiếu máu do di truyền dẫn đến suy tủy xương).

Các biện pháp điều trị bệnh Hội chứng Fanconi

Hội chứng Fanconi không thể chữa khỏi nhưng có thể được kiểm soát tốt nếu người bệnh tuân thủ và được điều trị tích cực. Mục đích của việc điều trị là giúp kiểm soát bệnh tốt hơn. Người bệnh cần thực hiện theo chỉ định của bác sĩ để điều trị đạt kết quả tốt.

Điều trị giúp bảo vệ thận và xương tránh những tổn thương mới cho người bệnh mắc hội chứng Fanconi.

Đối với người bệnh mắc hội chứng Fanconi gây toan chuyển hóa có thể can thiệp điều trị bằng Natri bicarbonat. Người bệnh thiếu kali có thể bù kali khi cần thiết.

Cần bổ sung vitamin D và phosphate giúp điều trị bệnh xương, cấy ghép thận khi trẻ diễn biến suy thận để điều trị cho trẻ. Khi thực hiện những phương pháp điều trị như vậy cần theo dõi định kỳ thường xuyên cho trẻ.

Hội chứng Fanconi nếu được điều trị tốt sẽ có những chuyển biến tích cực. Người bệnh cần đi khám định kỳ sau điều trị để kịp thời có biện pháp điều trị tốt nhất và hiệu quả tránh trường hợp đáng tiếc xảy ra.

Hội chứng Fanconi có thể gặp ở các mọi đối tượng và mọi lứa tuổi kể cả người lớn và trẻ nhỏ. Bệnh có thể do di truyền (nguyên phát) hoặc do tiếp xúc với các loại hóa chất, kim loại nặng hay sau khi thực hiện cấy ghép thận (thứ phát).

Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hội chứng Fanconi

Chẩn đoán hội chứng Fanconi kết hợp giữa việc khám lâm sàng cùng với thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán.

Khám lâm sàng xác định các triệu chứng của hội chứng Fanconi như chậm lớn, chậm phát triển ở trẻ em hay mệt mỏi, đau xương ở người lớn. Khi trẻ có những biểu hiện như vậy cần cho trẻ đi khám ngay tại những cơ sở chuyên khoa Nhi có uy tín để đảm bảo chẩn đoán kịp thời cho trẻ. Bác sĩ sẽ xác định triệu chứng mà người bệnh mắc phải đưa ra nhận định và tìm phương pháp điều trị phù hợp.

Thực hiện các xét nghiệm máu, nước tiểu tìm bất thường trong quá trình đào thải các chất của thận. Đánh giá nồng độ các chất tìm thấy trong máu và nước tiểu như glucose, acid uric, phosphate là bằng chứng đáng tin cậy giúp khẳng định chẩn đoán hội chứng fanconi.

Thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh để tìm tổn thương, biến chứng của xương, thận nhằm đánh giá tình trạng người bệnh giúp định hướng điều trị phù hợp cho người bệnh.

Copyright © 2019 – Sitemap

Triệu Chứng Hội Chứng Fanconi Ở Người Lớn. Hội Chứng Fanconi: Dấu Hiệu Và Điều Trị. Các Hình Thức Và Sinh Bệnh Học

tác giả Martyanova Lyudmila Mikhailovna tác giả Wasserman Anatoly Alexandrovich tác giả Eliseeva Elena Leonidovna tác giả von senger Harro tác giả Dushenko Konstantin Vasilyevich tác giả Dushenko Konstantin Vasilyevich tác giả Parijskaya Tamara Vladimirovna tác giả Schutzenberger Anne Anselin tác giả Schutzenberger Anne Anselin

De Toni – Debreux – Hội chứng Fanconi ICD-10

72.0 72.0

ICD-9

270.0 270.0

OMIM

,,,, và

BệnhDB MedlinePlus điện tử

trẻ em / 756

Lưới

D005198

Lịch sử của

Kiểu di truyền là lặn tự phát, một dạng trội trội của nhiễm sắc thể cũng được làm nổi bật với sự định vị gen trên nhiễm sắc thể 15q15.3. Tính biểu hiện của gen đột biến ở trạng thái đồng hợp tử thay đổi đáng kể. Có những trường hợp lẻ tẻ do đột biến mới. Người ta tin rằng căn bệnh này dựa trên các khiếm khuyết đã được xác định về mặt di truyền của phosphoryl hóa enzyme trong ống thận (bệnh ống dẫn trứng kết hợp), sự thiếu hụt các enzyme của phức hợp thứ 2 và thứ 3 của chuỗi hô hấp – succine dehydrogenase và cytochrom oxidease. Các nhà khoa học gán căn bệnh này vào loại bệnh của ty thể [ ] .

Sinh bệnh học

Thay đổi bệnh lý là một trong những biến thể của cường cận giáp thứ phát. Liên kết sinh bệnh học chính là khiếm khuyết enzyme ty lạp thể trong chu trình Krebs, một bệnh lý ống dẫn trứng, được đặc trưng bởi sự tái hấp thu glucose, axit amin, phốt phát và bicarbonat trong ống thận. Việc mất axit amin và bicarbonate góp phần vào sự phát triển của nhiễm toan chuyển hóa, chống lại nền tảng của sự tái hấp thu xương và sự tái hấp thu kali và canxi trong ống thận giảm, dẫn đến sự phát triển của hạ kali máu và tăng calci niệu. Mất phốt pho dẫn đến sự phát triển của bệnh còi xương, và ở trẻ lớn và người lớn – đến bệnh xương khớp.

Do đó, khiếm khuyết enzyme ty lạp thể trong chu trình Krebs dẫn đến sự phá vỡ các quá trình cung cấp năng lượng cho sự tái hấp thu phosphat, glucose và axit amin trong ống thận và sự bài tiết của chúng qua nước tiểu – sự cân bằng axit-bazơ bị phá hủy. bộ xương và xương.

Hình ảnh lâm sàng

Dấu hiệu đầu tiên của bệnh xuất hiện vào nửa cuối năm – trẻ chậm chạp, tụt huyết áp, cảm giác thèm ăn giảm mạnh, nôn mửa, sốt thấp, hạ huyết áp, khát nước, đa niệu, mất nước được quan sát. Một phức hợp triệu chứng rộng lớn được hình thành bởi năm thứ hai của cuộc đời. Nếu bệnh biểu hiện sau 5-6 năm, thì những dấu hiệu đầu tiên là triệu chứng của bệnh xương khớp, biến dạng xương và tê liệt do hạ kali máu. Từ năm thứ hai của cuộc đời, một sự chậm trễ trong phát triển thể chất và trí tuệ được bộc lộ, quá trình khử keo tổng quát xảy ra, biểu hiện bằng biến dạng xương của chân (valgus hoặc varus), ngực, cẳng tay và humerus, giảm trương lực cơ. Kiểm tra X-quang cho thấy các biến dạng của xương, cột sống, gãy xương, loãng xương hệ thống với mức độ nghiêm trọng khác nhau, làm mỏng lớp vỏ của xương ống, nới lỏng các vùng tăng trưởng, chậm phát triển mô xương từ tuổi hộ chiếu của trẻ. Xương trở nên giòn.

Một cuộc kiểm tra trong phòng thí nghiệm cho thấy Normo-hoặc hạ canxi máu, giảm phosphat máu, nồng độ phosphatase kiềm tăng cao. Là kết quả của việc giảm tái hấp thu bicarbonat trong ống thận, nhiễm toan do tăng natri máu được quan sát dựa trên nền tảng của sự dư thừa của hormone tuyến cận giáp và bình thường hoặc hạ canxi máu. Trong phân tích sinh hóa của nước tiểu, aminoacid niệu, glucos niệu (với mức đường huyết bình thường), natri niệu, hypocalcium chống tăng phospho máu được phát hiện.

Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các biểu hiện lâm sàng và rối loạn chuyển hóa, có hai biến thể lâm sàng và sinh hóa của bệnh:

Đầu tiên đặc trưng bởi sự chậm trễ đáng kể trong phát triển thể chất, bệnh nặng với biến dạng xương rõ rệt và thường bị gãy xương, hạ canxi máu nặng (1,6-1,8 mmol / l), giảm hấp thu canxi ở ruột.

Với cái thứ hai Biến thể ghi nhận sự chậm trễ vừa phải trong phát triển thể chất, một quá trình nhẹ với biến dạng xương nhỏ, canxi bình thường và hấp thu canxi bình thường trong ruột.

Rối loạn sinh hóa

giảm nồng độ canxi trong máu;

giảm nồng độ phốt pho trong máu;

tăng phosphatase kiềm;

sự phát triển của nhiễm toan chuyển hóa (pH: 7,35 … 7,25; BE: 10 … -12 mmol / l) do khiếm khuyết trong việc tái hấp thu bicarbonat ở ống lượn gần;

bài tiết canxi qua nước tiểu bình thường;

tăng độ thanh thải của photphat trong nước tiểu, hấp thu phốt phát trong ruột không bị ảnh hưởng;

phát triển glucos niệu (20-30 g / l trở lên);

sự phát triển của hyperaminoacid niệu;

rối loạn chức năng sinh ammonioacidogen – giảm độ axit chuẩn độ, tăng pH nước tiểu lớn hơn 6.0;

phát triển hạ kali máu.

Kết quả của bệnh là sự phát triển của suy thận mãn tính.

Chẩn đoán phân biệt

Chẩn đoán phân biệt hội chứng de Toni-Debre-Fanconi được thực hiện với

Nhìn mờ

Vi phạm tăng cân

Giảm cân

Chậm phát triển tâm thần

Lag trong phát triển thể chất

Gãy xương bệnh lý

Huyết áp thấp

Mất trương lực cơ

Đi lại khó khăn

Lượng nước tiểu tăng

Hội chứng Fanconi (bệnh tiểu đường glucose-phosphate-amin, bệnh de Tony-Debre-Fanconi, hội chứng Fanconi bị cô lập nguyên phát) là một bệnh di truyền do đột biến gen lặn tự phát, đặc trưng bởi sự tái hấp thu nước và các hoạt chất sinh học từ nước tiểu nguyên phát (reanalus). do tổn thương ống thận. Nó thuộc nhóm bệnh giống như bệnh còi xương trong đó xảy ra thay đổi chuyển hóa toàn thân.

Lý do

Thay đổi bệnh lý là một trong những dạng của cường tuyến cận giáp – một rối loạn nội tiết phát triển khi hormone tuyến cận giáp quá mức được sản xuất (do tuyến cận giáp sản xuất) do tăng sản tuyến hoặc tổn thương ác tính.

Các lựa chọn kế thừa cho hội chứng de Toni-Debreux Fanconi:

Autosomal trội – một gen khiếm khuyết được di truyền từ một trong những bố mẹ (dạng gia đình).

Suy thoái tự động – một gen khiếm khuyết có ở cả bố và mẹ. Trong trường hợp của hội chứng, đây là một hình thức di truyền lặn tự phát cục bộ (nhiễm sắc thể 15q15.3.)

Hội chứng Fanconi ở trẻ em có thể là một thành phần của các bệnh di truyền khác:

Cystinosis – sự tích lũy quá mức của cystine (axit amin) trong tế bào chất (môi trường tế bào chất lỏng bên trong).

– vi phạm sự chuyển đổi galactose (monosacarit) thành glucose, do đột biến gen chịu trách nhiệm sản xuất galactose-1-phosphaturideyl transferase (enzyme).

Tyrosinemia loại I – thiếu fumarylacetoacetate hydrolase, dẫn đến suy giảm chuyển hóa tyrosine.

– Loạn dưỡng gan nặng do vi phạm chuyển hóa đồng.

fructose là sự mất enzyme do sự vi phạm của sự hấp thụ fructose, không dung nạp do thiếu protein vận chuyển fructose.

Nó đã được chứng minh rằng cơ sở của bệnh lý là bệnh lý ống kết hợp, một nhóm bệnh trong đó việc vận chuyển các hoạt chất sinh học trong hệ thống ống bị xáo trộn. Liên kết chính trong sự phát triển của hội chứng Fanconi là khiếm khuyết ty thể (kho năng lượng tế bào) trong chu trình axit tricarboxylic (chu trình Krebs), là giai đoạn chính của hô hấp tế bào.

Các giai đoạn của cơ chế phát triển bệnh, trong đó mỗi giai đoạn tiếp theo sẽ là hậu quả của giai đoạn trước, có thể được trình bày như sau:

Khiếm khuyết ty thể, bệnh lý ống dẫn trứng.

Vi phạm tái hấp thu axit amin và enzyme trong ống thận.

Tích lũy axit ().

Tái hấp thu xương (phá hủy).

Tái hấp thu canxi và kali trong ống.

Các tế bào mất nguồn cung cấp năng lượng, dẫn đến sự phát triển của các rối loạn chuyển hóa nghiêm trọng. Trong số các yếu tố rủi ro là:

ngộ độc kim loại nặng;

nhiễm độc;

dùng kháng sinh tetracycline đã hết hạn;

thiếu vitamin D;

(vi phạm chuyển hóa protein).

Phân loại

Phân bổ các dạng nguyên phát (vô căn) và các dạng thứ phát của bệnh Fanconi. Dạng chính phát triển là kết quả của việc thừa hưởng gen khiếm khuyết. Dạng thứ phát xảy ra trong các bệnh bẩm sinh, di truyền xác định khác.

Hội chứng thứ phát có thể xảy ra dựa trên nền tảng của các bệnh lý mắc phải:

paraproteinemia – sự hiện diện của các cơ thể protein bất thường trong máu;

– rối loạn nghiêm trọng phát triển với sự thất bại của cầu thận của thận;

tubulo-kẽ – một nhóm các bệnh thận đặc trưng bởi các tổn thương nguyên phát của ống;

u ác tính (hội chứng paraneoplastic);

trong trường hợp ngộ độc;

bỏng nặng.

Triệu chứng

Hội chứng Fanconi, có triệu chứng xuất hiện ở trẻ em vào năm thứ hai của cuộc đời, có hai lựa chọn để phát triển, tùy thuộc vào các thông số lâm sàng và cận lâm sàng:

Lựa chọn đầu tiên được đặc trưng bởi một quá trình nghiêm trọng, một sự chậm trễ rõ rệt trong sự phát triển thể chất, gãy xương và biến dạng của xương do hạ canxi máu, suy giảm hấp thu ở ruột.

Lựa chọn thứ hai là một liệu trình tương đối nhẹ, dấu hiệu chậm trễ vừa phải trong phát triển thể chất, biến dạng xương ở mức độ canxi bình thường, hấp thu canxi trong ruột trong phạm vi bình thường.

Các triệu chứng đầu tiên của bệnh ở trẻ em dưới hai tuổi:

thèm ăn giảm mạnh;

thiếu trọng lượng cơ thể;

thờ ơ;

(rối loạn tiêu hóa do thiếu năng lượng protein);

khát nước;

huyết áp thấp;

(lượng nước tiểu lớn);

sốt thấp;

nôn mửa.

Những đứa trẻ khoảng năm tuổi không thể đi được.

Sau khi các dấu hiệu đầu tiên xuất hiện, có một sự chậm trễ trong phát triển tinh thần và thể chất. Sự keo tụ tổng quát (lan rộng trên toàn bộ cơ thể) được biểu hiện bằng các biến dạng của chi dưới (biến dạng valgus – cong vào trong, biến dạng varus – cong ra ngoài), mất cơ, trương lực của ngực, xương cẳng tay và vai. Thiếu phốt pho ở trẻ em dẫn đến sự xuất hiện.

Với sự tiến triển của hội chứng ở trẻ em, các rối loạn thị giác, các bệnh về hệ thần kinh, hệ tiết niệu và tiêu hóa và các bệnh về đường hô hấp trên được phát hiện. Hiếm khi xảy ra.

Trong hội chứng Fanconi trưởng thành, nhuyễn xương xảy ra do thiếu khoáng chất và các nguyên tố vi lượng. Bệnh nhân than phiền đau xương, yếu cơ, thờ ơ, có thể tăng huyết áp, phát triển suy thận khi không điều trị.

Ở trẻ nhỏ, ngay cả trong những tuần đầu tiên của cuộc đời, có thể có dấu hiệu của hội chứng Wissler-Fanconi, gây ra bởi một phản ứng dị ứng rõ rệt. Bệnh lý được đặc trưng bởi sốt, ban đỏ, tổn thương khớp (thường ở tay).

Chẩn đoán

Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh và xét nghiệm được sử dụng để phát hiện bệnh Fanconi Hay. Xét nghiệm máu sinh hóa cho thấy sự thiếu hụt canxi và phốt pho, beta-2-microglobulin (protein phân tử thấp). Trong nước tiểu, aminoacid niệu (sản phẩm chuyển hóa của axit amin), thận (rối loạn điện giải), glycos niệu (đường trong nước tiểu), một lượng lớn phốt phát, thiếu các nguyên tố vi lượng (natri, canxi, kali, phốt pho và các chất khác) được phát hiện.

Trong đánh giá chức năng thận, siêu âm và MRI rất quan trọng.

Kiểm tra X-quang xương cho phép bạn nghiên cứu cấu trúc xương, phát hiện vi phạm cấu trúc, mức độ loãng xương, biến dạng, để đánh giá độ trễ của sự phát triển mô xương. Trong trường hợp bệnh Fanconi, chụp X quang cho thấy:

cấu trúc xương thô;

– phá hủy tấm tăng trưởng epiphyseal (sụn);

cấu trúc tế bào và tăng trưởng giống như spur trong xương chày;

và gãy xương trong giai đoạn sau.

Nghiên cứu phát xạ positron (PET) cho thấy sự tích tụ của các chất đồng vị phóng xạ trong vùng tăng trưởng của xương bệnh nhân.

Trong vật liệu sinh thiết có sự vi phạm cấu trúc của xương, lacunae (vết lõm bệnh lý), khoáng hóa kém.

Khi bệnh tiểu đường glucose-phosphate-amin được thực hiện chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý như vậy:

cystinosis;

glycogenosis;

hội chứng khác nhau (Thấp, thận);

đa u tủy (bệnh máu ác tính);

không dung nạp fructose do yếu tố di truyền, các bệnh di truyền khác;

điều kiện phát sinh từ ghép thận.

Điều trị

Trị liệu nhằm mục đích:

loại bỏ các rối loạn điện giải, đặc biệt là nhiễm toan ở ống;

điều chỉnh sự mất cân bằng axit-bazơ;

loại bỏ các biểu hiện lâm sàng (điều trị triệu chứng).

Khóa học được quy định các chế phẩm kali và canxi, vitamin D với liều lượng tăng dần và xét nghiệm máu cho phốt pho và canxi. Khuyến nghị nhiều đồ uống và chế độ ăn uống. Về dinh dưỡng, bạn nên hạn chế tiêu thụ thực phẩm mặn và muối, nhập vào chế độ ăn sữa, quả mơ khô, mận khô, nước ép trái cây. Với việc bình thường hóa các thông số máu, bạn có thể thực hiện massage, tắm lá kim.

Can thiệp phẫu thuật được chỉ định với biến dạng rõ rệt của xương. Các hoạt động được thực hiện với sự thuyên giảm ổn định kéo dài từ một năm rưỡi, được xác nhận bởi các chỉ số chẩn đoán và các biểu hiện lâm sàng.

Biến chứng nặng nhất của bệnh tiểu đường glucose-phosphate-amin -. Với căn bệnh hiểm nghèo đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân, chạy thận nhân tạo được hiển thị (thận nhân tạo trực tiếp).

Trong một số loại suy thận, chạy thận nhân tạo được tiến hành tạm thời, cho đến khi chức năng thận được cải thiện hoặc được phục hồi. Trong các trường hợp khác, với các quá trình không thể đảo ngược ở thận, thủ tục được thực hiện suốt đời.

Lọc máu bao gồm truyền máu qua một hệ thống đặc biệt, trong đó các chất độc hại được tách ra khỏi biofluid, được loại bỏ bằng cách sử dụng dịch lọc máu. Cơ thể được giải phóng khỏi các sản phẩm phân rã độc hại cho đến khi tích lũy tiếp theo.

Dự báo

Tiên lượng phụ thuộc vào bệnh tiềm ẩn, dựa trên nền tảng của hội chứng phát triển. Nếu bệnh nguyên phát là tân sinh, nếu được loại bỏ thành công, tiên lượng có thể tương đối thuận lợi.

TôiDe Toney – Debreu – Fanconi Syndrom (G. de Toni, bác sĩ nhi khoa người Ý, sinh năm 1895; A.R. Debrt, bác sĩ nhi khoa người Pháp, sinh năm 1882; G. Fanconi, bác sĩ nhi khoa Thụy Sĩ, sinh năm 1892)

bệnh di truyền, dựa trên sự thất bại enzyme của ống thận gần; Biểu hiện chủ yếu bởi những thay đổi giống như còi xương của bộ xương – xem. .

IIDe Toney – Debre – Fancohni Sindrom (G. de Toni, sinh năm 1895, người Ý. Bác sĩ nhi khoa; AR Debre, sinh năm 1882, người Pháp. Bác sĩ nhi khoa; G. Fanconi, sinh năm 1892, Thụy Sĩ. đồng bộ: tiểu đường glucocine phosphat, Debreu de Toni – Hội chứng Fanconi, Fanconi Debrae – Hội chứng De Toni)

bệnh di truyền gây ra bởi sự tái hấp thu phốt pho, axit amin, carbohydrate và bicarbonat trong ống lượn gần của thận, biểu hiện ở cuối năm thứ nhất – đầu năm thứ hai của cuộc đời bởi bệnh đa niệu, hạ huyết áp, hạ huyết áp, hạ huyết áp, hạ huyết áp, hạ huyết áp, hạ huyết áp di truyền theo cách lặn tự phát.

– Olivier 1920, Paris – 1999, Paris. Họa sĩ và họa sĩ đồ họa người Pháp. Anh thuộc về một gia đình nghệ thuật khuyến khích niềm đam mê vẽ tranh ban đầu của anh …

Nghệ thuật châu Âu: Vẽ tranh. Điêu khắc Đồ họa: bách khoa toàn thư

– Tăng calci huyết vô căn mãn tính với bệnh loãng xương …

Từ điển giải thích của thuật ngữ tâm thần

– em yêu. Hội chứng Fanconi là một rối loạn chức năng khuếch tán bẩm sinh hoặc mắc phải của các ống thận bị co thắt gần kết hợp với hyperaminoacid niệu, glycos niệu, tăng phospho máu, và …

Hướng dẫn bệnh

– Tôi Michel, một chính khách và nhân vật chính trị của Pháp. Luật sư Trong Thế chiến thứ 2, đã tham gia Phong trào Kháng chiến …

– Debre Michel, chính khách Pháp và nhân vật chính trị. Luật sư Trong Thế chiến thứ 2, đã tham gia Phong trào Kháng chiến …

Bách khoa toàn thư Liên Xô

– Michel – fr. nhà nước và chính trị. người làm Một luật sư của giáo dục. Năm 1938, ông là một nhân viên của văn phòng mỏ. Tài chính P. Raynaud. Vào đầu Thế chiến thứ 2, anh ta được huy động vào quân đội và nhanh chóng bị quân Đức bắt giữ …

Từ điển bách khoa lịch sử Liên Xô

– xem Cystinosis …

Từ điển y học lớn

– một bệnh di truyền gây ra do sự tái hấp thu phốt pho, axit amin, carbohydrate và bicarbonat trong ống lượn gần của thận …

Từ điển y học lớn

– Hội chứng de Toni-Fanconi – xem. De Toni – Hội chứng Fanconi …

Từ điển y học lớn

– xem Hội chứng Adrenogenital bị mất muối …

Từ điển y học lớn

– xem Cystinosis …

Từ điển y học lớn

– xem thiếu máu Fanconi …

Từ điển y học lớn

– xem hội chứng De Toni-Debreu-Fanconi …

Từ điển y học lớn

– vi phạm di truyền chuyển hóa canxi-phốt pho, biểu hiện ở độ trễ của trẻ em trong sự phát triển thể chất và tinh thần, đa dạng khuôn mặt, hội tụ lác, rối loạn …

Từ điển y học lớn

– Một bệnh ảnh hưởng đến ống nephron bị co thắt gần; có thể là di truyền hoặc mắc phải, và phổ biến hơn ở trẻ em …

Điều khoản y tế

“De Toni – Debreu – Hội chứng Fanconi” trong sách

Debreux Gerard (1921-2004) nhà kinh tế người Mỹ gốc Pháp

Từ cuốn sách Những khám phá vĩ đại và con người

Debreux Gerard (1921-2004) Nhà kinh tế học người Mỹ gốc Pháp Gerard Debreux sinh ra ở Calais, cha mẹ ông là Camille và Fernanda (nee Desharn) Debra. Cả ông nội và cha của ông đều là chủ sở hữu của một nhà máy sản xuất ren nhỏ nằm trong đó

Fanconi

Từ cuốn sách Something for Odessa

Fanconi Từ “Scarlet Sails”, chúng tôi đi dọc theo đường Bibininskaya đến góc Lanzheronovskaya Ở phía đối diện của Ekaterininskaya, có một tổ chức nổi tiếng được biết đến từ bài hát của Odessa: Ở đây, người đánh dấu Monya nổi tiếng đã đến với họ, Về việc người đàn ông bị gãy trong quán cà phê Fanconi.

2. Lý thuyết về trạng thái cân bằng chung trong thế kỷ 20: sự đóng góp của A. Wald, J. von Neumann, J. Hicks, C. Arrow và J. Debre

Từ cuốn sách Lịch sử tư tưởng kinh tế: ghi chú bài giảng

2. Lý thuyết về trạng thái cân bằng chung trong thế kỷ 20: sự đóng góp của A. Wald, J. von Neumann, J. Hicks, C. Arrow và J. Debre Lý thuyết về trạng thái cân bằng chung trong thế kỷ 20. được phát triển theo hai hướng. Có lẽ, khu vực đầu tiên trong số này có thể được quy cho kinh tế vi mô. Liên kết với hướng này là các nhà khoa học như

19,39. Astrid Lindgren và Regi Debre

Từ cuốn sách Stratagem. Về nghệ thuật sống và tồn tại của Trung Quốc. Tt. 1, 2

19,39. Honor Astrid Lindgren và Regi Debre Trong một bài viết về kỷ niệm lần thứ chín mươi của nhà văn thiếu nhi nổi tiếng thế giới người Thụy Điển Gerd Wurtzenberger (Wurzenberger) đã ca ngợi khả năng của nhà văn trong việc thu hút sự chú ý của công chúng đối với các câu hỏi mà cô nêu ra và

Debre Michel

TSB

Tiếng gầm

Từ cuốn sách của tác giả bách khoa toàn thư Liên Xô (DE) TSB

DEBRE, Michelle

Từ cuốn sách Từ điển lớn về trích dẫn và biểu hiện chú hề tác giả

DEBRE, Michel (Debr ?, Michel, 1912 Lỗi1996), chính trị gia người Pháp 65 … Châu Âu của ngày mai, Châu Âu của tổ quốc và tự do. Phát biểu khi nhậm chức thủ tướng 15 tháng 1. 1959? chúng tôi Biểu thức “Châu Âu của những người cha” (“lơiEurope des patries”) đã sớm trở thành

DEBRE, Michelle

Từ cuốn sách Lịch sử thế giới trong những câu nói và trích dẫn

DEBRE, Michel (Debr ?, Michel, 1912 Từ1996), chính trị gia người Pháp28 … Châu Âu của ngày mai, Châu Âu của tổ quốc và tự do. Bài phát biểu về việc nhậm chức thủ tướng vào ngày 15 tháng 1. 1959? chúng tôi Biểu hiện của Châu Âu là Tổ quốc (Cha liêuEurope des patries) đã sớm trở thành

DEBRE Michel (Debré, Michel, 1912-1996), chính trị gia người Pháp

Từ cuốn sách Từ điển trích dẫn hiện đại.

DEBRE Michel (Debr ?, Michel, 1912-1996), chính trị gia người Pháp 17 Châu Âu là tổ quốc.

7. Rối loạn chức năng đường mật nguyên phát (hội chứng lông mao miễn dịch) và hội chứng Cartagener

Từ cuốn sách Bệnh viện nhi: ghi chú bài giảng tác giả Pavlova NV

7. Rối loạn chức năng đường mật nguyên phát (hội chứng lông mao cố định) và hội chứng Cartagener. Nó dựa trên một khiếm khuyết được xác định về mặt di truyền trong cấu trúc của biểu mô của màng nhầy của đường hô hấp. Bản chất hình thái của khiếm khuyết trong phiên bản cổ điển của nó.

46. ​​Hội chứng Klinefelter. Hội chứng Shereshevsky-Turner. Tinh trùng Phù tinh hoàn và dây tinh trùng

Từ cuốn sách tiết niệu tác giả Osipov O V

46. ​​Hội chứng Klinefelter. Hội chứng Shereshevsky-Turner. Tinh trùng Phù tinh hoàn mao mạch và phù tinh trùng Hội chứng Klinefelter là một loại gi-pogonadizma đặc trưng bởi sự thoái hóa bẩm sinh của biểu mô ống tinh hoàn với cấu trúc nguyên vẹn

Hội chứng kích thích sớm của tâm thất (hội chứng Wolff-Parkinson-White (WPW)

Từ cuốn sách Trái tim em bé

Hội chứng kích thích sớm của tâm thất (hội chứng Wolff-Parkinson-White (WPW) Hội chứng này đã được đề cập ở trên trong chương về nhịp tim nhanh paroxysmal. Bây giờ chúng ta hãy xem xét chi tiết hơn. Hội chứng ERW (WPW) là một tình trạng sớm hơn.

Anne Anselin Schutzenberger TRIỆU CHỨNG CỦA ANCESTORS. Mối quan hệ chuyển giới, bí mật gia đình, hội chứng kỷ niệm, truyền chấn thương và sử dụng thực tế của một genosociogram

Anne Anselin Schutzenberger TRIỆU CHỨNG CỦA ANCESTORS. Liên kết chuyển đổi, bí mật gia đình, hội chứng kỷ niệm, truyền chấn thương và sử dụng thực tế của một genosociogram (dịch từ tiếng Pháp của I.K. Masalkov) M: Nhà xuất bản của Viện Tâm lý trị liệu, 20011 (tr.13)

Từ cuốn sách Những nghiên cứu của tôi về genosociograms và hội chứng kỷ niệm

Từ cuốn sách Hội chứng tổ tiên: Mối quan hệ chuyển giới, Bí mật gia đình, Hội chứng kỷ niệm, Truyền chấn thương và Sử dụng thực tế của phép đo gen / Trans. I.K. Masalkov – Moscow: Nhà xuất bản của Viện Tâm lý trị liệu: 2001 Gửi các nhà trị liệu của trường Philadelphia đã đóng góp

TRIỆU CHỨNG DEJA VU TRIỆU CHỨNG DEJA VU Từ sự ổn định – để phân rã hay phát triển? Mikhail Delyagin 09/05/2012

Từ cuốn sách báo ngày mai 979 (36 2012) tác giả báo ngày mai

ICD-9

270.0

BệnhDB điện tử

trẻ em / 756

Lưới

D005198

Hội chứng (bệnh) de Toni – Debreux – Fanconi là một trong những bệnh giống như bệnh còi xương.

Lịch sử của

Hội chứng thận này được xác định bởi một bác sĩ nhi khoa người Thụy Sĩ Fanconi trong số các phần khác của bệnh được mô tả trước đây bởi các nhà nghiên cứu khác. Năm 1931, ông đã mô tả glucos niệu và albumin niệu ở một đứa trẻ mắc bệnh lùn và còi xương, 2 năm sau de Tony đã thêm chứng giảm phosphat máu vào bức tranh lâm sàng, và Debre đã sớm mô tả về bệnh tiểu đường.

Căn nguyên

Kiểu di truyền là lặn tự phát, một dạng trội trội của nhiễm sắc thể cũng được làm nổi bật với sự định vị gen trên nhiễm sắc thể 15q15.3. Tính biểu hiện của gen đột biến ở trạng thái đồng hợp tử thay đổi đáng kể. Có những trường hợp lẻ tẻ do đột biến mới. Người ta tin rằng căn bệnh này dựa trên các khiếm khuyết đã được xác định về mặt di truyền của phosphoryl hóa enzyme trong ống thận (bệnh ống dẫn trứng kết hợp), sự thiếu hụt các enzyme của phức hợp thứ 2 và thứ 3 của chuỗi hô hấp – succine dehydrogenase và cytochrom oxidease. Một số tác giả cho rằng căn bệnh này thuộc nhóm bệnh ty thể.

Những lý do trên dẫn đến sự gián đoạn các quá trình cung cấp năng lượng của sự vận chuyển phosphate, glucose và axit amin trong ống thận và sự bài tiết của chúng qua nước tiểu, cũng như phá vỡ các cơ chế để duy trì cân bằng axit-bazơ. Phát triển nhiễm toan chuyển hóa và thiếu các hợp chất phốt pho góp phần vào sự phá vỡ sự hình thành xương bởi các loại xương và thay đổi giống như còi xương trong khung xương.

Hình ảnh lâm sàng

Những dấu hiệu đầu tiên xuất hiện vào nửa sau của năm đầu đời, phức hợp triệu chứng phát triển được hình thành từ năm thứ hai của cuộc đời. Đôi khi có một biểu hiện trong 6-7 năm. Các triệu chứng ban đầu là khát nước, đa niệu, nôn mửa và đôi khi kéo dài. Trong năm thứ hai, phát triển chậm về thể chất và biến dạng xương của các chi dưới (valgus hoặc varus), ngực, cẳng tay và xương vai, giảm trương lực cơ được phát hiện. Xạ hình, loãng xương toàn thân với mức độ nghiêm trọng khác nhau, làm mỏng lớp vỏ của xương ống, nới lỏng các vùng tăng trưởng, làm chậm tốc độ phát triển mô xương từ tuổi sinh học trẻ em được xác định. Xương trở nên giòn.

Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các biểu hiện lâm sàng và rối loạn chuyển hóa, có hai biến thể lâm sàng và sinh hóa của bệnh. Đầu tiên đặc trưng bởi sự chậm trễ đáng kể trong sự phát triển thể chất, diễn biến nghiêm trọng của bệnh với biến dạng xương rõ rệt và thường bị gãy xương, hạ canxi máu nặng (1,6-1,8 mmol / l), giảm hấp thu canxi ở ruột. Với cái thứ hai Biến thể ghi nhận sự chậm trễ vừa phải trong phát triển thể chất, một quá trình nhẹ với biến dạng xương nhỏ, canxi bình thường và hấp thu canxi bình thường trong ruột.

Rối loạn sinh hóa

giảm nồng độ canxi trong máu;

giảm nồng độ phốt pho trong máu;

tăng phosphatase kiềm;

sự phát triển của nhiễm toan chuyển hóa (pH = 7,35-7,25; BE = -10 … -12 mmol / l) do khiếm khuyết trong việc tái hấp thu bicarbonat ở ống lượn gần;

bài tiết canxi qua nước tiểu bình thường;

tăng độ thanh thải của photphat trong nước tiểu, hấp thu phốt phát trong ruột không bị ảnh hưởng;

phát triển đường niệu (20-30 g / l trở lên);

sự phát triển của hyperaminoacid niệu;

rối loạn chức năng sinh ammonioacidogen – giảm độ axit chuẩn độ, tăng pH nước tiểu lớn hơn 6.0;

phát triển hạ kali máu.

Chẩn đoán phân biệt

Bệnh de Tony-Debre-Fanconi phải được phân biệt với hội chứng thứ phát được tìm thấy trong các bệnh di truyền và mắc phải khác (

De Tony – Debreu – Hội chứng Fanconi là một bệnh bẩm sinh nghiêm trọng được đặc trưng bởi nhiều loại. Trẻ em thường phải chịu đựng từ năm đầu tiên của cuộc đời. Như một quy luật, nó được tìm thấy kết hợp với các bệnh lý di truyền khác, nhưng nó cũng có thể biểu hiện như một hội chứng độc lập.

Một chuyến tham quan lịch sử ngắn

Bệnh được phát hiện và nghiên cứu vào năm 1931 bởi Tiến sĩ Fanconi từ Thụy Sĩ. Kiểm tra một đứa trẻ bị còi xương, tầm vóc ngắn và thay đổi trong xét nghiệm nước tiểu, ông đi đến kết luận rằng sự kết hợp của các triệu chứng này nên được coi là một bệnh lý riêng biệt. Hai năm sau, De Toni đã tự sửa đổi, thêm thuốc giảm phosphat máu vào mô tả hiện có và sau một thời gian, Debre tiết lộ aminoacid niệu ở những bệnh nhân tương tự.

Trong các tài liệu trong nước, tình trạng này được gọi là các thuật ngữ hội chứng Di truyền di truyền de Toni-Debreau-Fanconi. Ở nước ngoài, nó thường được gọi là hội chứng Fanconi thận.

Nguyên nhân của Hội chứng Fanconi

Hội chứng Fanconi ở trẻ em phổ biến hơn nhiều so với người lớn. Theo thống kê, tần suất bệnh lý là 1: 350 000 trẻ sơ sinh. Cả bé trai và bé gái đều bị ảnh hưởng theo tỷ lệ bằng nhau.

Dấu hiệu của hội chứng Fanconi

Bệnh có thể phát triển ở mọi lứa tuổi, nhưng thường được ghi nhận ở trẻ em năm đầu đời. Glycos niệu, hyperaminoacid niệu và hyperphosphaturia – bộ ba triệu chứng này đặc trưng cho hội chứng Fanconi. Triệu chứng phát triển khá sớm. Trước hết, cha mẹ nhận thấy rằng con họ bắt đầu đi tiểu thường xuyên hơn, và anh ta thường xuyên bị dằn vặt vì khát. Trẻ em, tất nhiên, không thể nói điều này bằng lời, nhưng từ hành vi thất thường của chúng và liên tục treo trên ngực hoặc bình sữa, rõ ràng là có điều gì đó không ổn với trẻ.

Trong tương lai, cha mẹ thường bị quấy rầy bởi tình trạng nôn mửa thường xuyên, táo bón kéo dài và không thể giải thích được. Theo quy định, ở giai đoạn này, đứa trẻ cuối cùng cũng được hẹn gặp bác sĩ. Một bác sĩ nhi khoa có kinh nghiệm có thể nghi ngờ rằng sự kết hợp của các triệu chứng như vậy hoàn toàn không giống với cảm lạnh thông thường. Nếu bác sĩ biết chữ, anh ta sẽ có thể nhận ra hội chứng Fanconi kịp thời.

Các triệu chứng trong khi đó không biến mất. Một độ trễ đáng chú ý trong sự phát triển thể chất và tinh thần được thêm vào chúng, xuất hiện những đường cong rõ rệt của xương lớn. Thông thường, những thay đổi chỉ ảnh hưởng đến các chi dưới, dẫn đến biến dạng của varus hoặc valgus. Trong trường hợp đầu tiên, chân của trẻ con sẽ được uốn cong bởi bánh xe, trong lần thứ hai – dưới dạng chữ cái X X. Cả hai lựa chọn, tất nhiên, đều bất lợi cho cuộc sống tương lai của đứa trẻ.

Hội chứng Fanconi ở trẻ em thường bao gồm loãng xương (phá hủy mô xương sớm), cũng như chậm phát triển đáng kể. Gãy xương dài và liệt không được loại trừ. Ngay cả khi, cho đến bây giờ, cha mẹ không lo lắng về tình trạng của em bé, thì ở giai đoạn này, họ chắc chắn sẽ không từ bỏ sự giúp đỡ đủ điều kiện.

Hội chứng Fanconi ở người lớn khá hiếm. Thực tế là căn bệnh nghiêm trọng này tự nhiên dẫn đến sự phát triển của suy thận. Trong tình huống này, không thể đưa ra bất kỳ dự đoán rõ ràng nào và đảm bảo lớn hơn. Tài liệu mô tả các trường hợp khi ở độ tuổi 7-8 tuổi, hội chứng Fanconi đã từ bỏ vị trí của mình, có một sự cải thiện rõ rệt trong tình trạng trẻ con và thậm chí phục hồi. Thật không may, các lựa chọn như vậy trong thực tiễn hiện đại là rất hiếm để có thể đưa ra bất kỳ kết luận nghiêm túc nào.

Chẩn đoán hội chứng Fanconi

Ngoài việc thu thập tiền sử và kiểm tra kỹ lưỡng, bác sĩ chắc chắn sẽ kê toa một số kiểm tra để xác nhận bệnh. Hội chứng Fanconi chắc chắn dẫn đến sự gián đoạn của thận, điều đó có nghĩa là cần phải đi tiểu thường xuyên. Tất nhiên, điều này là không đủ để tiết lộ tất cả các tính năng của quá trình của bệnh. Cần phải xem xét không chỉ hàm lượng trong nước tiểu của protein và bạch cầu, mà còn cố gắng phát hiện lysozyme, immunoglobulin và các chất khác. Các phân tích cũng sẽ nhất thiết cho thấy một hàm lượng cao của đường (glycosuria), phốt phát (phốt phát), sự mất mát đáng kể của các chất quan trọng đối với cơ thể sẽ được nhìn thấy. Một cuộc khảo sát như vậy có thể được thực hiện như một bệnh nhân ngoại trú, và trong một bệnh viện.

Trong xét nghiệm máu, một số thay đổi cũng không thể tránh khỏi. Trong nghiên cứu sinh hóa, có sự giảm gần như tất cả các nguyên tố vi lượng quan trọng (chủ yếu là canxi và phốt pho). Một sự xáo trộn rõ rệt đối với hoạt động bình thường của toàn bộ sinh vật phát triển.

Chẩn đoán phân biệt

Có những trường hợp khi một số bệnh khác bị che dấu bởi hội chứng Fanconi. Bác sĩ phải đối mặt với nhiệm vụ khó khăn là tìm ra điều gì đang thực sự xảy ra với bệnh nhân nhỏ bé. Đôi khi bệnh tiểu đường glucocine phosphate bị nhầm lẫn với viêm bể thận mãn tính và các bệnh thận khác. Những thay đổi trong xét nghiệm nước tiểu, cũng như các đặc điểm đặc trưng của tổn thương xương sẽ giúp bác sĩ nhi khoa đưa ra chẩn đoán chính xác.

Điều trị hội chứng Fanconi

Cần xem xét thực tế rằng bệnh lý này là mãn tính. Khá khó khăn để loại bỏ hoàn toàn các triệu chứng khó chịu, bạn chỉ có thể giảm các biểu hiện của bệnh trong một thời gian. Y học hiện đại cung cấp những gì như một sự trợ giúp cho trẻ em bị bệnh?

Ở nơi đầu tiên là một chế độ ăn kiêng. Bệnh nhân nên hạn chế sử dụng muối, cũng như tất cả các sản phẩm cay và hun khói. Sữa và các loại nước ép trái cây ngọt khác nhau được thêm vào chế độ ăn uống. Đừng quên (mận khô, mơ khô và nho khô). Trong trường hợp khi thiếu hụt vi chất dinh dưỡng đã đến giai đoạn quan trọng, các bác sĩ kê đơn cho uống các phức hợp vitamin đặc biệt.

Trên nền tảng của chế độ ăn kiêng, một lượng lớn vitamin D được tiêm. Tình trạng của bệnh nhân được theo dõi liên tục – anh ta phải hiến máu và nước tiểu để xét nghiệm theo thời gian. Điều này là cần thiết để xác định kịp thời sự xuất hiện của hyperv Vitaminosis và giảm liều vitamin D. Việc điều trị kéo dài, với các liệu trình lớn, bị gián đoạn. Trong hầu hết các trường hợp, liệu pháp này giúp khôi phục sự trao đổi chất bị suy yếu và ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.

Nếu bệnh đã đi xa, bệnh nhân rơi vào tay bác sĩ phẫu thuật. Các bác sĩ chỉnh hình có kinh nghiệm sẽ có thể điều chỉnh các biến dạng xương và cải thiện đáng kể mức sống của trẻ con. Các hoạt động như vậy chỉ được thực hiện trong trường hợp thuyên giảm kéo dài và kéo dài: ít nhất một năm rưỡi.

Dự báo

Thật không may, tiên lượng cho những bệnh nhân này là kém. Trong hầu hết các trường hợp, bệnh tiến triển chậm, sớm hay muộn dẫn đến suy thận. Biến dạng xương của bộ xương chắc chắn dẫn đến khuyết tật và suy giảm chất lượng cuộc sống nói chung.

Có thể tránh được bệnh lý này? Không còn nghi ngờ gì nữa, một câu hỏi tương tự làm lo lắng tất cả những người phải đối mặt với hội chứng Fanconi. Cha mẹ đang cố gắng hiểu những gì họ đã làm sai và nơi họ không theo dõi đứa trẻ. Điều quan trọng không kém là phải biết liệu sự lặp lại của tình huống với những đứa trẻ khác có đe dọa hay không. Thật không may, các biện pháp phòng ngừa không được phát triển tại thời điểm này. Các cặp vợ chồng có kế hoạch để có được một đứa trẻ khác nên tham khảo ý kiến ​​một nhà di truyền học để có thông tin đầy đủ hơn về mối quan tâm của họ.

Hội chứng Wissler – Fanconi (dị ứng dưới da)

Bệnh này chỉ được mô tả ở trẻ em từ 4 đến 12 tuổi. Lý do cho bệnh lý nghiêm trọng này vẫn chưa được biết. Có thể giả định rằng hội chứng này là một bệnh tự miễn điển hình, một dạng viêm khớp dạng thấp đặc biệt. Nó luôn bắt đầu mạnh, với sự gia tăng nhiệt độ, trong nhiều tuần có thể giữ ở mức 39 ​​độ. Trong tất cả các trường hợp, có một phát ban đa hình ở các chi, đôi khi trên mặt, ngực hoặc bụng. Phục hồi thường xảy ra mà không có biến chứng nghiêm trọng. Tuy nhiên, ở một số bệnh nhân trẻ theo thời gian phát triển các tổn thương nghiêm trọng của khớp, dẫn đến tàn tật.

Thiếu Máu Nhược Sắc Hồng Cầu Nhỏ Là Gì ?

Thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc là bệnh lý đặc trưng bởi sự giảm nồng độ huyết sắc tố (hemoglobin) trong tế bào khiến hồng cầu có kích thước nhỏ và nhạt màu hơn bình thường, làm giảm khả năng vận chuyển oxi tới các mô.

Dựa trên kết quả xét nghiệm công thức máu toàn phần, bệnh được chẩn đoán khi:

– Thể tích trung bình hồng cầu (MCV) < 80 fl

– Nồng độ hemoglobin trung (MCHC) < 280 g/l

– Số lượng huyết sắc tố trung bình (MCH) < 28 pg

Thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc nhẹ có thể sẽ không gây ra bất kỳ triệu chứng gì. Ở giai đoạn tiến triển, khi các mô cơ quan không nhận đủ lượng oxi cần thiết để hoạt động sẽ gây ảnh tới sưc khỏe:

– Mệt mỏi, uể oải, thiếu năng lượng,…

– Da xanh xao, nhợt nhạt, chân tay lạnh, nức nẻ,…

– Chóng mặt, đau đầu, hoa mắt, ù tai, choáng váng,…

– Khó thở, hồi hộp, nhịp tim nhanh, trống ngực rõ nhất khi hoạt động gắng sức.

– Móng tay và chân nhợt nhạt, tóc khô gãy rụng, biến dạng trở nên dẹt hoặc lõm, dễ gãy.

– Tính tình thay đổi, nóng giận, hay cáu gắt.

– Rối loạn tiêu hóa, ăn chậm tiêu, đầy bụng,…

Khi lượng sắt không đủ, tủy xương sẽ thiếu nguồn nguyên liệu cần thiết để sản sinh ra đa hồng cầu. Tình trạng này có thể xảy ra khi:

– Chế độ ăn uống, dinh dưỡng không được đầy đủ.

– Nhu cầu sắt của cơ thể tăng cao khi dậy thì hoặc mang thai.

– Hấp thu sắt kém do mắc một số bệnh như: viêm loét dạ dày tá tràng, bệnh celiac (không dung nạp gluten), bệnh Crohn hoặc phẫu thuật cắt bỏ ruột, dạ dày.

– Mất máu mãn tính do xuất huyết tiêu hóa, ung thư đường tiêu hóa, giun móc, chu kỳ kinh nguyệt kéo dài, tiểu ra máu, chảy máu cam,…

Bệnh Thalassemia hay bệnh tan máu bẩm sinh là một rối loạn máu di truyền xảy ra do sự thiếu hụt tổng hợp một chuỗi globin trong huyết sắc tố khiến các tế bào hồng cầu dễ bị vỡ dẫn đến thiếu máu mãn tính.

Thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc nguy hiểm không?

– Tăng nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch như suy tim, thiếu máu cơ tim, rối loạn nhịp tim,… hoặc bệnh mãn tính như suy gan, suy thận, nhiễm trùng,…

– Kém tập trung, sa sút trí tuệ, giảm trí nhớ.

– Thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc ở trẻ nhỏ khiến trẻ bị suy dinh dưỡng, sức đề kháng kém, gầy yếu, chậm phát triển về thể chất và trí tuệ,…

– Phụ nữ mang thai dễ bị sẩy thai, dị tật bẩm sinh, sinh non,…

Điều trị thiếu máu bằng thuốc:

Điều trị thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc phụ thuộc vào nguyên nhân cơ bản gây nên. Phần lớn các trường hợp, người bệnh sẽ được bổ sung thêm sắt để tăng nguồn nguyên liệu cho quá trình tạo máu và vitamin C nhằm cải thiện khả năng hấp thu sắt của cơ thể. Bạn cần phải lưu ý:

– Tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ, không được tự mua những chế phẩm chứa sắt về sử dụng hoặc bổ sung sắt quá liều trong thời gian dài vì có thể sẽ dẫn đến dư thừa sắt, làm tăng nguy cơ xơ gan, bệnh cơ tim,…

– Nên uống thuốc tránh xa bữa ăn sau 2 giờ vì thức ăn làm giảm hấp thu sắt.

– Kết hợp uống bổ sung sắt với chế độ dinh dưỡng hợp lý.

– Một số tác dụng phụ có thể gặp khi uống sắt là táo bón hoặc tiêu chảy, phân đen, đau bụng, ợ nóng,…

Ngoài ra, bác sĩ có thể chỉ định thêm:

– Kháng sinh để điều trị nhiễm trùng mãn tính gây thiếu máu.

– Bổ sung hormon nếu rối loạn kinh nguyệt.

– Dùng thuốc kích thích tạo máu ở tủy xương.

– Chỉ truyền máu trong trường hợp mất máu nặng.

– Phẫu thuật cắt bỏ khối u đường ruột hoặc sửa chữa các ổ viêm loét ở dạ dày, tá tràng.

Thảo dược tự nhiên giúp bổ máu, tăng cường tuần hoàn

Nhiều nghiên cứu cho thấy, các hoạt chất sinh học từ thảo dược Đương quy có tác dụng kích thích tăng tổng hợp tế bào hồng cầu tại tủy xương, đồng thời tăng hàm lượng hemoglobin, giúp cải thiện hiệu quả các triệu chứng hoa mắt, chóng mặt, đau đầu,…

Khi kết hợp cùng thảo dược Xuyên tiêu, Ích trí nhân, chúng tạo nên bộ ba thảo dược ưu việt, toàn diện, không những giúp cải thiện hiệu quả các triệu chứng thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc mà còn hỗ trợ cho các cơ quan thận, tim, hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn, đảm bảo khả nâng hấp thu dinh dưỡng của cơ thể, góp phần cải thiện chất lượng và số lượng máu.