Top 10 # Bệnh Bướu Cổ Wikipedia Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Kidzkream.com

Bướu Cổ Đơn Thuần (Bướu Cổ Do Thiếu Iod)

Bướu giáp còn gọi là bướu cổ (hay phình giáp) theo danh từ dân gian, và cũng thường dùng trong ngành y để chỉ một khối u lành tính của tuyến giáp. Đôi khi người ta cũng dùng thuật ngữ bướu cổ để chỉ tất cả các khối u của tuyến giáp bất kể bản chất của nó là gì.

– Bướu giáp có thể lan tỏa, mặc dù đôi khi một thùy to hơn rõ rệt, hoặc tạo thành một hay nhiều nhân. Các bướu giáp lan tỏa được gọi tắt là bướu giáp.

– Bướu giáp có thể là lành tính hay ác tính, bẩm sinh hoặc mắc phải.

– Bướu giáp có thể có chức năng bình thường tức là bình giáp, chức năng giáp tăng hoặc giảm.

– Bướu giáp có nhân sẽ được gọi là bướu giáp nhân (một nhân hay nhiều nhân/ đa nhân).

Bướu giáp đơn thuần (BGĐT) cũng được gọi là bướu giáp lan tỏa có chức năng bình thường hay bướu giáp bình giáp.

Bướu cổ đơn thuần gây tăng khối lượng tuyến giáp

BGDT chủ yếu xảy ra ở nữ giới và chịu ảnh hưởng của các giai đoạn thay đổi sinh lý (dậy thì, thai kỳ, tuổi mãn kinh). Bệnh có tính chất gia đình nhưng đến nay chưa rõ.

– Thiếu hụt iod

Đây là nguyên nhân quan trọng ở vùng có bệnh bướu giáp địa phương (BGĐP). Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới những vùng mà tỷ lệ mắc bệnh bướu giáp trên 10% sơ với toàn dân thì gọi là vùng có BGĐP

Sự thiếu hụt iod, ngoài việc gây bướu giáp còn dẫn tới nhiều biến chứng nặng nền khác mà gần đây người ta gọi là những “Rối loạn do thiếu iod” (RLTI)

RLTI là một vấn đề y tế có tầm quan trọng toàn cầu. Những vùng núi hiểm trở, ở xa biển, giao thông khó khắc thường là những vùng dễ bị RLTI trầm trọng. Hiện nay, có gần 1 tỷ người có nguy cơ bị RLTI (20% dân số thế giới) ở tất cả các châu lục.

Thiếu hụt iod trong chế độ ăn là nguyên nhân chính gây bướu cổ đơn thuần

– Rối loạn bẩm sinh trong sinh tổng hợp hormon giáp

Những rối loạn này đặc biệt quan trọng trong bệnh lý Nhi khoa. Tuy nhiên những rối loạn này có thể không hoàn toàn, chức năng giáp vẫn có thể bình thường với điều kiện là tuyến giáp phì đại (hoạt động bù trừ), tức là có một bướu giáp bẩm sinh.

– Yếu tố do dùng thuốc và do thức ăn

Goitrin, hay Progoitrin, có trong củ cải, bắp cải và nói chung trong các loại rau củ thuộc họ Cải có khả năng ức chế sự gắn iod vào tyrosin. Do đó ngăn cản sự tạo ra các tiền chất của T3, T4.

Trong vỏ sắn (khoai mì) có chứa các chất độc có gốc Thioxyanat có thể gây bướu giáp, nếu không được chế biến đúng cách khi ăn.

Các loại thuốc: muối lithium (dùng trong chuyên khoa tâm thần); kháng giáp tổng hợp; thuốc có chứa iod (thuốc trị hen, thấp khớp, benzodidaron, resorcin, thuốc cản quang)… có thể gây rối loạn chuyển hóa iod bằng những cơ chế khác nhau và gây ra bướu giáp.

– Hormon giáp đào thải quá mức

Một hội chứng thận hư sẽ làm mất nhiều protein qua đường tiết niệu. Các protein này có thể chuyển tải nhiều hormon giáp nên nếu bị đào thải nhiều và kéo dài sẽ dẫn tới bướu giáp thứ phát.

– Bướu giáp lẻ tẻ

Là trường hợp thường gặp của BGĐT ngoài vùng BGĐP. Tính chất gia đình cũng thường gặp trong loại nguyên nhân này. Có những yếu tố thuận lợi như: thiếu hụt iod tiềm tàng, rối loạn sinh tổng hợp hormon nhẹ, nhu cầu hormon giáp tăng (những thay đổi sinh lý trong đời sống người phụ nữ, thay đổi nơi cư trú, bệnh nặng, rối loạn trong đời sống tinh thần…).

BCĐT thường không có triệu chứng cơ năng. Hoặc đôi khi có cảm giác nghẹt ở cổ, hoặc có những triệu chứng không đặc hiệu (hồi hộp, rối loạn thần kinh, thực vật).

Tuyến giáp bình thường nặng khoảng 30g thì bướu giáp có khối lượng khoảng từ 35g trở lên (trên 20% khối lượng bình thường)

Tiến triển và biến chứng của bướu cổ đơn thuần

Bướu giáp mới phát có thể tự khỏi hoặc khỏi sau điều trị. Nhiều trường hợp bướu giáp đã khỏi trong nhiều năm đột nhiên lại bột phát khi có những nguyên nhân thúc đẩy như: các thay đổi trong đời sống sinh lý của người phụ nữ, khi định cư ở một vùng khác lạ, đôi khi là những rối loạn trong đời sống tình cảm.

Bệnh gây ra các biến chứng:

– Biến chứng cơ học

Chèn ép tĩnh mạch, gây tuần hoàn bàng hệ cổ và phần ngực trên, đặc biệt trong trường hợp bướu giáp chìm phát triển vào trung thất trước trên.

Chèn ép khí quản gây khó thở khi gắng sức ở thời kỳ đầu, về sau khó thở liên tục, thở vào chậm, khò khè.

Chèn ép dây thần kinh quặt ngược gây nói khàn hoặc nói khó.

Chèn ép thực quản gây nuốt khó ở cao.

Bướu cổ đơn thuần phát triển với kích thước lớn gây khó thở, khó nuốt

– Biến chứng nhiễm khuẩn

Viêm bướu giáp xảy ra tự nhiên hoặc khi có một bệnh nhiễm khuẩn. Bướu giáp trở nên cứng và đau, có sốt và các dấu hiệu cận lâm sàng do viêm nhiễm.

– Biến chứng loạn dưỡng

Làm chảy máu, thường khu trú, ít khi toàn thể, tại tuyến giáp. Chảy máu thường là nguyên nhân gây ra các túi máu tại tuyến giáp, hoặc tạo ra bướu giáp nhân.

– Biến chứng về chức năng tuyến giáp

Dần dần thấy xuất hiện các dấu hiệu cường giáp trên một bướu giáp lan tỏa, hoặc nhiều nhân.

Lúc đó sẽ là sự kết hợp của nhiều nhân nóng và lạnh tạo nên cái gọi là bướu giáp nhiều nhân không đồng nhất độc/ bướu giáp đa nhân độc.

– Biến chứng thoái hóa ác tính

Đây là biến chứng hiếm gặp, bướu giáp đơn thuần lan tỏa ít khi ung thư hóa và cũng không phải là một yếu tố thuận lợi gây ung thư dạng biệt hóa ở tuyến giáp.

– Bướu giáp lan toả mới

Nên dùng hormon trị liệu, nhằm ức chế sự tiết TSH. Bướu giáp nhỏ lại tới mức bình thường trong 60% các trường hợp. Cần điều trị ít ra trong 6 tháng, trước khi kết luận là có kết quả hay không. Cũng có một số trường hợp phải điều trị suốt đời.

Việc điều trị bằng thuốc nội tiết bệnh nhân có thể cảm thấy nóng, khó chịu, đây là hiện tượng bình thường. Có thể khắc phục tình trạng này bằng cách giảm liều lượng, dùng liều lượng nhỏ tăng dần. Nên uống vào buổi sáng. Trong tất cả mọi trường hợp phải uống thuốc đều đặn, đủ thời gian thì mới mong có kết quả.

– Bướu giáp lan tỏa đã lâu ngày, bướu giáp nhiều nhân (đa nhân)

Điều trị như đối với trường hợp nêu trên, nhưng ít hy vọng khỏi. Bướu giáp chỉ ổn định, nghĩa là không thay đổi về khối lượng. Nếu có những triệu chứng chèn ép xuất hiện, hoặc nếu bướu giáp to ra nhanh nên phẫu thuật.

– Bướu giáp khổng lồ không đồng nhất (lan tỏa + nhân)

Hoặc bướu lặn hoặc có chèn ép. Cần phẫu thuật cắt bớt nhu mô giáp. Nếu giải phẫu bệnh học kết luận là bướu giáp lành tính thì tiếp tục điều trị bằng hormon giáp như các trường hợp ở trên.

Tăng cường cung cấp iod bằng các loại thực phẩm: hải sản (ngao, sò, ốc, hến, hải tảo, tảo xoắn, tảo lục…). Nhiều loại đậu thông thường thực chất là nguồn cung cấp i ốt dồi dào như đậu tây, đậu xanh, đậu hà lan.. Ngoài ra, đậu còn chứa hàm lượng lớn chất xơ tốt cho cơ thể. Khoai tây cũng là một lựa chọn bổ sung iod cho bệnh nhân bướu cổ.

Các loại củ quả có màu vàng như cam quýt, cà rốt, khoai lang và cá biển rất giàu vitamin A như rau diếp, cải xoong chứa nhiều vitamin và hoạt chất senevol. Tốt nhất nên sử dụng trái cây tươi và rau củ đã luộc sơ.

Sữa chua, pho mát cũng như các sản phẩm khác từ sữa bò chứa hàm lượng cao i ốt, canxi, vitamin B và protein có ích cho người bướu cổ.

Bệnh nhân có bướu cổ đơn thuần nên hạn chế các thực phẩm có thể là nguyên nhân gây bệnh như: rau họ cải (củ cải., bắp cải, cải xanh…). Tuyệt đối không ăn vỏ sắn.

Hạn chế các loại thức ăn có nhiều tinh bột, đường trắng, đồ chiên xào nhiều dầu mỡ và các loại rau có màu trắng, ví dụ như bắp cải trắng.

Hỗ trợ điều trị bướu cổ đơn thuần nhờ sản phẩm thảo dược

Nguyên nhân cơ bản gây bướu cổ đơn thuần đó là thiếu iod. Bên cạnh đó, có một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh bao gồm: Trong gia đình có người thân bị bệnh tuyến giáp, điều kiện kinh tế nghèo đói, chế độ ăn uống không đủ chất,… Mục tiêu điều trị sẽ là cải thiện triệu chứng và giảm kích thước khối bướu, bổ sung lượng iod cần thiết cho cơ thể, ngăn ngừa tái phát. Việc sử dụng các biện pháp tây y hiện nay chỉ tác động vào việc giảm kích thước chứ không khắc phục được vào nguyên nhân gốc rễ của vấn đề, hơn nữa, còn tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Đây là lý do tại sao Ích Giáp Vương ra đời đáp ứng toàn diện các tiêu chí điều trị trên và nhận được sự tin tưởng từ giới chuyên gia. Sản phẩm chứa thành phần chính là hải tảo, kết hợp cùng cao khổ sâm nam, cao bán biên liên, cao ba chạc, cao lá neem, kali iodid và magnesi. Từ thời tiền sử, người Trung Quốc và Nhật Bản đã sử dụng hải tảo như thực phẩm chính trong bữa ăn hàng ngày. Ở phương tây, hải tảo được xem như một loại thức ăn chữa bệnh từ thời tiền Thiên Chúa. Hải tảo chứa nhiều thành phần như natri alginate, chất béo, đường, sắt,… Đặc biệt, đây là thực phẩm rất giàu nguyên tố vi lượng iod cần thiết cho sức khỏe và sự hoạt động bình thường của tuyến giáp. Tác dụng của hải tảo được ghi chép nhiều trong các cuốn sách của cả y học hiện đại và y học cổ truyền. Theo tây y, hải tảo là một loài thực vật biển có nhiều iod hữu cơ – iod liên kết dưới dạng phân tử với các hợp chất hữu cơ. Khi vào cơ thể, iod được giải phóng từ từ thay vì tập trung hoàn toàn ở tuyến giáp như iod vô cơ khác. Do đó, iod trong hải tảo có vai trò quan trọng trong việc điều hòa chức năng tuyến giáp cũng như các hoạt động bình thường khác của cơ thể. Hơn nữa, hải tảo cũng là thực phẩm rất giàu selen, một khoáng chất hỗ trợ chuyển đổi hormone tuyến giáp một cách bình thường trong cơ thể, góp phần không nhỏ vào việc kiểm soát các rối loạn tại tuyến giáp, trong đó có bướu cổ đơn thuần. Theo đông y, hải tảo có tác dụng nhuyễn kiên, tiêu đờm, lợi thủy, tiết nhiệt nên giúp làm mềm, giảm kích thước khối bướu cho người bị bướu cổ đơn thuần. Do vậy, có thể thấy rằng, việc sử dụng hải tảo trong điều trị bướu cổ đơn thuần đã tác động trực tiếp vào nguyên nhân “gốc rễ” gây bệnh (sự thiếu hụt iod) và cải thiện triệu chứng hiệu quả, bổ khuyết cho những mặt thiếu sót của phương pháp hiện đại.

Ích Giáp Vương – Giải pháp an toàn, hiệu quả cho người bị bướu cổ đơn thuần

Trong sản phẩm Ích Giáp Vương, sự kết hợp của hải tảo cùng với các thành phần như cao khổ sâm nam, cao bán biên liên, cao ba chạc, cao lá neem, kali iodid, magnesi càng làm tăng hiệu quả trong việc giúp làm mềm, giảm đau ở tuyến giáp, giúp duy trì hoạt động bình thường và phòng ngừa bướu cổ đơn thuần. Cụ thể:

– Cao khổ sâm nam: Vị thuốc này rất tốt cho hệ tim mạch, vì thế giúp ổn định nhịp tim, ổn định huyết áp, tăng cường sức khỏe cho người bị bướu cổ đơn thuần.

– Cao bán biên liên: Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thủy, tiêu thũng, giúp giảm độc tính của các chất độc cũng như thuốc điều trị dễ gây nên tình trạng nhiễm độc giáp (thuốc hóa trị liệu).

– Cao ba chạc: Trong đông y, ba chạc có tác dụng giải nhiệt, giảm đau, giải độc, trừ thấp, trị ngứa. Một số công trình nghiên cứu từ y học hiện đại cũng cho thấy, vị thuốc này có thể giúp hạ cholesterol, ổn định huyết áp cho người mắc bệnh bướu cổ đơn thuần. Ngoài ra, ba chạc còn có tác dụng chống oxy hóa, giảm viêm, tăng cường miễn dịch cho cơ thể, giúp cho cơ thể khỏe mạnh hơn, chống lại các tác nhân gây hại.

– Cao lá neem: Có tác dụng làm giảm nhịp tim, ức chế hệ thần kinh trung ương, giảm tần số hô hấp, trương lực cơ, giảm huyết áp và hạ nhiệt, giúp cải thiện các triệu chứng của bướu cổ đơn thuần, tăng cường hệ miễn dịch.

– Iod (dưới dạng kali iodid): Iod tham gia vào quá trình điều hòa sản xuất hormone T3, T4 của tuyến giáp theo cơ chế tự điều hòa, giúp tăng cường chức năng tuyến giáp, ổn định nồng độ hormone trong cơ thể.

Như vậy, Ích Giáp Vương chính là công thức hiệu quả trong hỗ trợ điều trị bệnh bướu cổ đơn thuần, giúp giảm triệu chứng, thu nhỏ khối bướu và phòng ngừa tái phát một cách an toàn, hiệu quả. Bởi có hải tảo kết hợp với kali iodid, cao lá neem, magnesi giúp điều hòa hệ miễn dịch, tăng cường chức năng tuyến giáp. Sự phối hợp của cao khổ sâm nam, hải tảo và kali iodid càng tăng thêm khả năng làm mềm và thu nhỏ kích thước bướu cổ, giúp cho người mắc thoát khỏi tình trạng khó thở, nuốt nghẹn. Bên cạnh đó, tác dụng hiệp đồng của cao khổ sâm nam, cao bán biên liên và cao ba chạc giúp cho việc hỗ trợ và cải thiện triệu chứng của bệnh bướu cổ đơn thuần thêm hiệu quả.

Rất nhiều khách hàng đã sử dụng Ích Giáp Vương chia sẻ tình trạng sức khỏe cải thiện rõ rệt qua 03 giai đoạn:

– Sau 1-2 tuần: Các triệu chứng của bướu cổ đơn thuần bắt đầu được cải thiện, cơ thể đỡ mệt mỏi hơn.

– Sau 1-2 tháng: Các triệu chứng được cải thiện đáng kể: Ăn uống ngon miệng hơn; tình trạng khó thở, nuốt nghẹn, đau cổ gần như hết hẳn; nhịp tim, huyết áp, thân nhiệt đã dần ổn định,…

– Sau 3-6 tháng: Các triệu chứng của bướu cổ đơn thuần gần như hết hẳn. Các chỉ số nội tiết đều nằm trong giới hạn cho phép.

Để quý độc giả có cái nhìn chi tiết hơn về sản phẩm, xin mời lắng nghe chúng tôi Trần Đình Ngạn phân tích tác dụng của sản phẩm Ích Giáp Vương đối với bệnh tuyến giáp trong video sau:

Để được tư vấn về bệnh bướu cổ đơn thuần và sản phẩm Ích Giáp Vương, vui lòng liên hệ tổng đài: 18006103 (miễn cước cuộc gọi)/ DĐ:0902207582 (ZALO/VIBER). Hải Vân *Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh

* Tác dụng có thể khác nhau tuỳ cơ địa của người dùng

Bệnh Basedow (Bệnh Bướu Cổ Lồi Mắt, Bệnh Bướu Cổ Độc Lan Toả)

Tên khác: bệnh bướu cổ lồi mắt, bệnh bướu cổ độc lan toả, ưu năng tuyến giáp nguyên phát, bệnh Graves, bệnh Parry.

Bệnh do tuyến giáp trạng tăng hoạt động bài tiết hormon, với những đặc điểm là có bướu cổ to vừa phải, nhịp tim nhanh, người gày, có những triệu chứng toàn thân và lồi mắt.

Là bệnh tuyến giáp tự miễn, trong cơ thể có những kháng thể tự miễn chống những thụ thể (receptor) của hormon kích thích tuyến giáp (TSH), những kháng thể này có tác dụng kích thích tạo hormon tuyến giáp (tiếng Anh: TSI: “Thyroid Stimulating Immunoglobulin”- Immunoglobulin kích thích tuyến giáp, hoặc TSAb: “Thyroid Stimulating Antibodies” – Kháng thể kích thích tuyến giáp). Những kháng thể này còn được gọi là “các chất kích thích giáp trạng”. Người ta đã mô tả những thể bệnh mang tính gia đình cũng như tần suất của kháng nguyên HLA-DR3.

Bệnh tuyến giáp hay gặp. Theo một số nghiên cứu, thì có khoảng 2% số phụ nữ bị ưu năng tuyến giáp.

Giải phẫu bệnh

Trong những thể điển hình, người ta thấy tuyến giáp tăng sản lan toả (không thành khối u có giới hạn).

Những nang (túi hình cầu) của tuyến giáp to ra, nhưng kích thước lòng của các nang thì lại giảm, vì lớp biểu mô lát thành nang tăng sản, và các tế bào này trở thành hình trụ, chúng tạo nên các nếp lồi vào trong lòng của nang.

Tới giai đoạn muộn hơn, thấy thâm nhiễm tế bào lympho. Tăng sản có thể không lan toả mà giới hạn, tạo thành một nhân (khối u nói chung có hình cầu, giới hạn rõ rệt), gọi là u độc tuyến giáp, hoặc tạo thành nhiều nhân (khối u) gọi là bướu cô độc đa nhân.

Triệu chứng: bệnh Basedow là một trong những bệnh nội tiết hay gặp nhất, đặc biệt là ở nữ giới giữa 20 và 40 tuổi (trội về nữ giới với tỷ so 9/10).

CÁC DẤU HIỆU ƯU NĂNG TUYẾN GIÁP (HOẶC NHIỄM ĐỘC TUYÊN GIÁP):

Tim: nhịp xoang nhanh thường xuyên, nhịp nhanh tồn tại cả trong khi ngủ, dễ bị kích thích và hay xảy ra ngoại tâm thu. Đôi khi xuất hiện rung nhĩ và cuồng nhĩ nhưng hiếm hơn. Nghe tim có thế thấy tiếng thổi tâm thu (gọi là tiếng thổi Mean). Cũng có thể xuất hiện suy tim với lưu lượng tim cao.

Về thần kinh, bệnh nhân dễ bị kích thích, tăng tính vận động, bồn chồn, mất ngủ, tăng tính hoạt động, hay hoảng sợ. Cũng có những thế loạn tâm thần (ưu năng tuyến giáp với rối loạn tâm thần).

Run nhẹ và nhanh tay, chân, run tăng lên khi xúc dộng, nếu đề nghị bệnh nhân đưa hai tay ra ngang phía trước thì thấy run rõ rệt hơn.

Rối loạn điều hoà thân nhiệt (bệnh nhân có những cơn nóng bừng, sợ nóng), da nóng và ẩm. Tăng tiết mồ hôi.

Người gày mặc dù có những thời kỳ ăn vô độ. Hay bị ỉa chảy.

Yếu cơ, dễ mệt. Trong những thể mạn tính, có thể thấy teo cơ.

BƯỚU CỔ: thông thường bướu cổ kín đáo (không to rõ rệt) và lan toả, bướu di động theo nhịp thở. Khi sè nắn, bệnh nhân không cảm thấy đau. Bướu đàn hồi chứ không rắn chắc, nhưng căng mọng. Đôi khi sờ nắn có thể có dấu hiệu sờ rung ở thì tâm thu, hoặc nghe bằng ống nghe thấy tiếng thở: mạch máu. Thể tích của tuyến thay đổi và tăng lên trong những đợt bệnh tiến triển. Bướu cổ có thể nằm ở trong ngực (phát hiện bằng khám X quang).

DẤU HIỆU NHÃN CẦU (không phải bao giờ cũng có):

Lồi mắt: các mí mắt co nhỏ lại. Trong thể điển hình, cả hai mắt (nhãn cầu) đều lồi ra phía trước. Hiện tượng này là do thâm nhiễm viêm của mô mỡ ở trong hốc mắt gây ra. Khi bệnh nhân nhìn thì ánh mắt sắc và có vẻ chăm chú đặc biệt (xem: lồi mắt ác tính).

Dấu hiệu Stellwag:quan sát đơn thuần cũng thấy bệnh nhân hiếm khi chớp mắt và các mi trên bị co nhỏ lại.

Dấu hiệu Graefe: khi bệnh nhân nhìn xuống phía dưới thì dộng tác của hai nhãn cầu và của hai mí trên không đồng bộ với nhau.

Dấu hiệu Moebius: hai nhãn cầu không vận động hội tụ được.

Dấu hiệu Joffroy: động tác của mi trên mắt và cơ trán không đồng bộ làm cho khi bệnh nhân nhìn lên phía trên thì ở da vùng trán không thấy các nếp nhăn ngang.

Có những rối loạn điều tiết (rối loạn khả năng nhìn xa, gần), song thị (nhìn đôi: nhìn một vật thành hai vật).

DẤU HIỆU DA: rụng tóc lan tràn hoặc từng mảng, mí mắt thâm quầng (tăng sắc tố ở da), bạch biến (da mất sắc tố từng mảng). Phù nề rắn cả hai bên ở da vùng trước trong xương chày (cẳng chân) và vùng mu bàn chân. Có những mảng da rắn chắc nổi lên cao (xem: phù niêm trước xương chày).

BỆNH BASEDOW TRƯỚC SINH: người ta thấy rằng những trẻ sơ sinh, con của những bà mẹ bị bệnh Basedow, có hàm lượng kháng thể kích thích tuyến giáp (TSAb) cao, vì kháng thể này được chuyển qua rau thai từ mẹ sang con. Những trẻ này có biểu hiện triệu chứng xuất hiện ngay những ngày đầu tiên sau khi sinh, và hết dần và tháng thứ 3 và thứ 4.

Xét nghiệm cận lâm sàng

Hàm lượng thyroxin toàn phần (T4) trong huyết tương: tăng. Hàm lượng này không bị ảnh hưởng bởi những hợp chất có iod, nhưng tăng lên trong trường hợp ngấm estrogen (ví dụ khi có thai, dùng thuốc tránh thai uống). Định lượng thyroxin tự do (FT4) không bị ảnh hưởng bởi những yếu tố này, và do đó đáng tin cậy hơn (so với định lượng thyroxin toàn phần).

Hàm lượng triiodothyronin (T3) trong huyết tương: tăng. Người ta gọi là tình trạng “nhiễm độc giáp trạng do T3” khi hàm lượng thyroxin (toàn phần) bình thường nhưng triiodothyronin tăng cao (xảy ra trong 10% số trường hợp bệnh Basedow). Định lượng T3 tự do là biện pháp hàng đầu để xác định tình trạng này.

Hàm lượng thyreostimulin hoặc TSH trong huyết tương (định lượng siêu nhạy): giảm.

Test với protirelin(TRH): tiêm tĩnh mạch protirelin (TRH) và đo hàm lượng TSH trước khi tiêm và 30 phút sau khi tiêm. Nếu TSH không tăng có nghĩa là có ưu năng tuyến giáp, ngay cả khi hàm lượng T4 tự do vẫn bình thường.

Hàm lượng iod. liên kết với protein (tiếng Anh: PBI: “Protein-Binding Iodine” – Iod mang protein): tăng. Hàm lượng này bị hưởng bởi các hợp chất có iod và tình trạng ngấm estrogen.

Test Hamolsky (chuyển vận T3 đánh dấu): đo mức độ bão hoà hormon giáp trạng của TBG (Thyroxin-Binding Globulin Globulin gắn Thyroxin). Kết quả định lượng được tính theo số phần trăm (%) của mức chuẩn. Giá trị đo được này tăng lên trong trường hợp ưu năng tuyến giáp và ngấm

Các test miễn dịch: đo hàm lượng của TSI (Thyroid Stimulating Immunoglobulin – Immuno – globulin kích thích tuyến giáp), của LATS (Long – Acting Thyroid Stimulator – chất kích giáp dài hạn), của HSTS (Human Specific Thyroid Stimulator – chất kích giáp đặc hiệu người). Đây là những kháng thể kích thích tuyến giáp thuộc lớp IgG có tính chất kích thích sự hình thành (sản xuất)

Tăng calci huyết và tăng calci niệu trong trường hợp loãng xương.

Xét nghiệm bổ sung

X quang: phát hiện bướu cổ ở trong ngực bằng cách cho uống chất cản quang (dung dịch baryt) để làm rõ hình ảnh của thực quản. Chụp X quang bộ xương có thể phát hiện hình ảnh loãng xương.

Chụp nhấp nháy tuyến giáp: đường biểu diễn mức cố định iod phóng xạ vào tuyến giáp cho thấy tuyến thu nhận iod rất nhanh chóng, mức này đạt tới 50% ngay sau 6 giờ, tiếp sau đó là giai đoạn giảm thu nhận. Bản đồ thu nhận iod cho thấy iod cố định đồng đều trong khắp nhu mô tuyến giáp (trường hợp không phải là thể nhân.

Siêu âm: hình ảnh bướu cổ có cấu trúc thuần nhất.

Điện tâm đồ: nhịp xoang nhanh, rung nhĩ hoặc cuồng nhĩ, các sóng p và sóng T biến dạng (trở nên nhọn).

Đo chuyển hoá cơ bản: tăng. Hiện nay đã bỏ không làm xét nghiệm này.

Đồ thị phản xạ gân Achille (gân gót): thời gian đáp ứng ngắn lại, dưới 240 milli giây (xét nghiệm này không có ích lắm).

Chẩn đoán dựa vào những triệu chứng và dấu hiệu sau

Suy nhược cơ thể, người gày, tăng tính vận động, các cơn nóng bừng, da nóng và ẩm, nhịp tim nhanh, run tay chân.

Lồi mắt hoặc co mi mắt đơn thuần.

Bướu cổ, thường kín đáo (không to hoặc không lộ rõ).

Tăng hàm lượng thyroxin trong huyết tương, tăng mức cố định iod phóng xạ, tăng chuyển hoá cơ bản.

Chẩn đoán phân biệt

NHỮNG THỂ KHÁC CỦA ƯU NĂNG TUYẾN GIÁP:

U độc tuyến giáp.

Bướu cổ độc đa nhân.

Bướu cổ lạc chỗ: tình trạng nhiễm độc giáp trạng là do tăng bài tiết hormon giáp trạng bởi những mô tuyến giáp lạc chỗ nằm ở vùng cuông lưỡi, trong khí quản hoặc ở vùng bên của cổ.

“Iod-Basedow” thuật ngữ chỉ rối loạn, ưu năng tuyến giáp gây ra bởi cho liều cao iod trong trường hợp điều trị bướu cô dịch tễ.

Nhiễm độc giáp trạng do cố ý gây ra hoặc giả nhiễm độc giáp trạng: gây ra bởi sử dụng cố ý hormon tuyến giáp, đặc biệt trong những trường hợp chữa bệnh để làm gày người. Trong trường hợp này thì iod huyết tăng lên và thyreoglobulin suy giảm. Khi chụp nhấp nháy không thấy iod cố định vào tuyến giáp.

Viêm tuyến giáp bán cấp De Quervain: ở giai đoạn khởi phát, bệnh có thể kèm theo ưu năng tuyến giáp, với tăng hàm lượng kháng thể kháng giáp và giảm thu nhận iod trong xét nghiệm chụp nhấp nháy tuyến giáp.

ưu năng tuyến giáp thứ phát: do u tuyến yên sản xuất thừa thyreostimulin (TSH – hormon kích thích tuyến giáp), và trong trường hợp carcinom rau thai (ung thư rau thai, có thể gonadotropin rau thai gây ra ưu năng tuyến giáp).

Struma buồng trứng (bưổu giáp buồng trứng): là một loại u quái lành tính, hình thành bởi mô tuyến giáp, tạo nên bướu (gọi là “bướu giáp ở buồng trứng”) và đôi khi kèm theo tình trạng ưu năng tuyến giáp.

Chứng lồi mắt ác tính.

NHỮNG BỆNH KHÁC

Bệnh loạn tâm thần hoảng SỢ: các test chức năng tuyến giáp đều bình thường.

Tăng chuyển hoá trong bệnh u tế bào ưa crôm, trong bệnh to cực, trong trường hợp suy tim với lưu lượng cao.

Những rối loạn cơ của bệnh Basedow có thể hãn hữu biểu hiện giống với bệnh nhược cơ.

Biến chứng tim (bệnh tim cường giáp): rối loạn nhịp tim (rung nhĩ, phân ly nhĩ-thất tuy hiếm hơn), suy tim lưu lượng cao, suy mạch vành tuy hiếm (gây ra cơn đau thắt ngực không ổn định). Nhịp xoang nhanh và trạng thái tim-mạch dễ bị kích thích không nằm trong khuôn khổ của bệnh tim cường giáp, nhưng là một bộ phận của bệnh cảnh nhiễm độc giáp trạng.

Cơn nhiễm độc giáp trạng cấp tinh (cơn bão giáp) (hiếm gặp): có thể được khởi động bởi stress hoặc chấn thương, đôi khi bởi phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp nhưng không được chuẩn bị chu đáo. Cơn bão giáp cũng có thể phát sinh sau khi sử dụng iod phóng xạ. Cơn biểu hiện bởi bệnh cảnh lâm sàng như sau: tình trạng mê sảng với sốt cao, nhịp tim cực nhanh , ra mồ hôi đầm đìa, nôn, ỉa chảy và mất nước.

– Những biến chứng khác, rối loạn nhãn cầu và lồi mắt ác tính (mặc dù được điều trị, nhưng lồi mắt vẫn nặng thêm và kèm theo bởi phù nề kết mạc và loét giác mạc), rối loạn tâm thần (mê sảng cấp tính), rối loạn ham muốn tình dục và chứng vú to ở nam giới.

Bệnh diễn biến thành từng đợt, thường trùng khớp với hoàn cảnh bị stress hoặc bị chấn thương tâm thần. Trong 25% số trường hợp, bệnh thuyên giảm tự nhiên trong vòng 2-3 năm. Cơn bão giáp có tiên lượng dè dặt kể cả ở những thế nhẹ.

CÁC BIỆN PHÁP TOÀN THẢN: nghỉ ngơi và thuốc an thần (làm dịu). Điều trị ngoại trú những trường hợp nhẹ.

THUỐC CHẸN BETA: làm giảm nhanh chóng rối loạn nhịp tim, làm cho bệnh nhân đỡ run, đỡ lo âu, và giảm tiết mồ hôi (nhưng không làm giảm hàm lượng hormon tuyến giáp). Người ta thường dùng propanolol với liều 40-60 mg, 4 lần mỗi ngày, nhưng bắt đầu với liều thấp hơn tức là 10 mg, 4 lần mỗi ngày. Thuốc chẹn beta có tác dụng cải thiện tình trạng suy tim lưu lượng cao, nhưng chống chỉ định nếu lưu lượng tim thấp.

THUỐC KHÁNG GIÁP TỔNG HỢP (xem thuốc này): chỉ định điều trị liên tục bằng những thuốc kháng giáp tổng hợp (benzylthiouracil, carbimazol, propylthiouracil) trong những trường hợp nhẹ và trung bình, nhất là cho bệnh nhân trẻ tuồi. Sử dụng cốc thuốc này yêu cầu phải theo dõi thường xuyên công thức máu (vì nguy cơ mất bạch cầu), và theo dõi chức năng tuyến giáp để điều chỉnh liều lượng cho thích hợp. Bệnh có thể thuyên giảm sau 6-12 tuần điều trị. Lúc này, sẽ giảm liều lượng thuốc xuống tới mức tối thiểu cần thiết để duy trì tình trạng hormon bình thường. Phải định lượng T4 và tuỳ tình hình, định lượng cả T3 mỗi tháng một lần, cho tới khi quyết định được liều duy trì. Kiểm tra định kỳ huyết đồ (nguy cơ giảm bạch cầu). Tiếp tục điều trị trong vòng 1-2 năm. Sau khi ngừng điều trị, tỷ lệ tái phát là 30%.

Đối với phụ nữ có thai, liều lượng phải cho ở mức thấp nhất có thế chấp nhận vì nguy cơ thuốc có thể gây ra nhược năng tuyến giáp của thai nhi.

CẮT BỎ GẦN TOÀN BỘ HAI THUỲ TUYẾN GIÁP: được chỉ định trong những trường hợp nặng, ở bệnh nhân trẻ tuổi khi bướu cô quá to, trong trường hợp tái phát hoặc không dung nạp các thuốc kháng giáp tổng hợp, và trong một số trường hợp u độc tuyến giáp hoặc bướu cổ độc đa nhân. Yêu cầu chủ yếu là phải chuẩn bị bệnh nhân thật thích đáng để bình thường hoá chức năng tuyến giáp trước khi phẫu thuật; phác đồ chuẩn bị có thể như sau:

Propylthiouracil: cho 100 đến 200 mg cứ 6 giờ một lần thuồng có kết quả làm cho hàm lượng thyroxin (T4) trong huyết tương trở lại bình thường sau 4-6 tuần. Tuy nhiên, phải ngừng ngay thuốc nếu số lượng bạch cầu giảm xuống dưới 3.000/ pl máu, và số lượng bạch cầu hạt giảm xuống dưới 45%.

Iod: mới đầu cho propylthiouracil theo liều nói trên, rồi trước khi phẫu thuật 10-20 ngày, khi các test chức năng tuyến giáp đã trở lại bình thường, thì thay thế bằng dung dịch lugol 20%, cho 5- 10 giọt mỗi ngày, sau khi phẫu thuật cho tiếp lugol như trên.

IOD PHÓNG XẠ (I 131): có thể sử dụng ngay, hoặc sau khi bị tái phát. I m thường làm thuyên giảm chứng ưu năng tuyến giáp sau một vài tuần nhờ chất phóng xạ phá huỷ mô tuyến giáp tăng hoạt tác. Chưa có chứng minh nào về khả năng sinh ung thư của biện pháp điều trị này. Tuy nhiên, biện pháp điều trị này chỉ được áp dụng cho những đối tượng trên 40 tuổi. Trong trường hợp có thai thì chính thức chống chỉ định dùng biện pháp này. Cách tính liều lượng I 131 khó khăn, nhưng hiện nay người ta có xu hướng cho những liều khá cao và nếu xảy ra hiệu quả phụ là nhược năng tuyến giáp thì sẽ dùng liệu pháp hormon thay thế đê bù lại. Thông thường thì sau khi điều trị bằng iod phóng xạ, ưu năng tuyến giáp hay đậm nét thêm, và càng nặng thêm nếu trước , hi điều tri bằng iod phóng xạ đã điều trị bằng lugol

ĐIỀU TRỊ BIẾN CHỨNG

Biến chứng tim: thường thường biểu hiện của biến chứng sẽ thuyên giảm khi chức nang tuyến giáp trở lại bình thường. Điều trị nhịp tim nhanh bằng những thuốc chẹn

Cơn nhiễm độc giáp trạng cấp tính (cơn bão giáp) . cho propylthiouracil (900-1200 mg uống hoặc cho qua thông dạ dày), thuốc chẹn beta (propanolol 40 mg , 4 lần mỗi ngày, uống), và dung dịch iugol (30 giọt mỗi ngày, uống, hoặc qua thông dạ dày). Tuỳ tình hình, có khi phải truyền tĩnh mạch natri iodur (0,5-1 g).

Hydrocortison 200-300 mg tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp thịt. Nếu bệnh nhân tăng thân nhiệt thì chườm lạnh. Truyền tĩnh mạch dung dịch glucose.

Biến chứng nhãn cầu: corticoid đã được đề nghị để điều trị chứng lồi mắt (về chi tiết, xem: chứng lồi mắt ác tính).

GHI CHÚ: những thể khác của ưu năng tuyến giáp

U dộc tuyến giáp (bệnh Plummer):

thay vì bướu cổ lan toả như trong bệnh Basedow, trong trường hỢp u độc tuyến giáp thường thấy một nhân (có giới hạn rõ rệt) lành tính và bài tiết. Trong bệnh cảnh lâm sàng, nổi lên hàng đầu là nhịp tim nhanh và các dấu hiệu ưu năng tuyến giáp, trong khi chứng lồi mắt và những dấu hiệu nhãn cầu khác không xuất hiện. Đôi khi chỉ thấy mi mắt co. Thể bệnh này thường gặp ở người già.

Những test sau đây thường thay đổi:

Chụp nhấp nháy: thấy một nhân tăng cố định iod phóng xạ (vùng nóng) làm cho nhu mô tuyến giáp bình thường không thu nhận iod và không phụ thuộc vào TSH.

Hàm lượng T3 tăng nhiều hơn so với T4, hormon này (T4) có thể vẫn bình thường hoặc hơi tăng. Giảm hàm lượng thyreostimulin (TSH).

Các test miễn dịch: hàm lượng LATS và TSI bình thường.

Điều trị: phẫu thuật cắt bỏ khối u (sau một vài tuần chuẩn bị bằng thuốc kháng giáp) hoặc điều trị bằng iod phóng xạ trong trường hợp có chống chỉ định phẫu thuật.

Bướu cô độc đa nhân: còn gọi là bướu cổ basedow hoá. Đây là một thể u độc tuyến giáp nhiều nhân. Chụp nhấp nháy cho thấy có nhiều vùng nóng nằm rải rác trong một bướu cổ cũ đã có sẵn ở một đối tượng nhiều tuổi. Nếu có cả các vùng lạnh thì phải nghi ngờ có ung thư phối hợp (xem: nhân trong tuyến giáp). Chọc dò xét nghiệm tế bào cho thấy tính chất đầy đủ của dịch hút và hình ảnh tế bào. Điều trị: phẫu thuật cắt bỏ (sau một vài tuần chuẩn bị bằng thuốc kháng giáp tổng hợp) hoặc điều trị bằng iod phóng xạ trong trường hợp có chống chỉ định phẫu thuật.

ưu năng tuyến giáp thể ẩn: bằng thuật ngữ này, người ta mô tả một thể ưu năng tuyến giáp ở người già, trong thể này không thấy biểu hiện những triệu chứng kinh điển của bệnh Basedow hoặc những biểu hiện này rất kín đáo. Người ta phân biệt:

ưu năng tuyến giáp ẩn: với những biểu hiện: suy tim kháng digitalis, rối loạn nhịp tim, sụt cân, đau xương, gãy xương.

ưu năng tuyến giáp lãnh cảm: trong thể này, chứng lãnh cảm thay thế tính tăng hoạt động và bệnh nhân có vẻ như bị lão suy. Tuy nhiên, tình trạng này sẽ cải thiện nhanh chóng khi được điều trị bằng thuốc kháng giáp.

Hỏi Đáp: Bệnh Bướu Cổ Là Gì? Bệnh Bướu Cổ Có Nguy Hiểm Không?

Chào bác sĩ, tôi tên là Ngọc. Mẹ của tôi 53 tuổi. Tôi mới đưa mẹ đi khám về và bác sĩ nói là mẹ tôi bị bệnh bướu cổ. Tôi băn khoăn không biết bệnh bướu cổ là gì và bệnh bướu cổ có nguy hiểm không? Mong bác sĩ giải đáp giúp tôi vấn đề này và cho tôi lời khuyên về cách điều trị. Cảm ơn bác sĩ.

Để việc điều trị bệnh bướu cổ được hiệu quả, bạn cần tìm đến các bác sĩ chuyên khoa giỏi. Hãy liên hệ để được tư vấn theo số điện thoại 1900 1246

==

Tham vấn thông tin, tư vấn và hỗ trợ đặt lịch khám:

✍ Bác sĩ chuyên về Bướu Giáp Hello Doctor

==

Trả lời:

Bệnh bướu cổ là gì?

Tuyến giáp có hình dạng bên ngoài như con bướm nằm ở phần dưới trước cổ, dưới lớp da và cơ, tựa trên khí quản (đường thở). Nếu tuyến giáp có kích thước bình thường thì chúng ta không nhìn hoặc không sờ thấy.

HELLO DOCTOR- MANG SỨC KHOẺ ĐẾN CUỘC SỐNG DỄ DÀNG GẶP BÁC SĨ: GỌI 1900146 GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ SỨC KHỎE LẬP TỨC: GỌI 19001246

(Liên lạc qua điện thoại, trước khi đến trực tiếp cơ quan y tế, để tránh lây nhiễm Covid-19)

Bệnh bướu cổ có nguy hiểm không?

Bướu cổ là bệnh rất phổ biến, tuy nhiên những vấn đề và hậu quả mà căn bệnh này gây ra cho người bệnh không hề nhỏ. Nếu là dạng lành tính, khi bướu to sẽ gây nuốt vướng hoặc khó nuốt, khó thở (do chèn vào đường thở hoặc thòng vào lồng ngực) hoặc lồi ra trước cổ gây mất thẩm mỹ. Bướu tuyến giáp ác là loại ung thư gây xâm lấn các cơ quan xung quanh, đặc biệt là dây thần kinh hồi thanh quản sẽ gây khàn tiếng, hoặc khi bướu di căn sẽ làm tổn thương gan, phổi, xương, não …

Khi bướu tuyến giáp có rối loạn chức năng nội tiết chẳng hạn như suy giáp hoặc cường giáp sẽ làm ảnh hưởng nhiều cơ quan trong cơ thể như gây kiệt sức, sụt hoặc tăng cân, có cảm giác hồi hộp ở ngực, bị mất ngủ, rụng tóc, run tay, đổ mồ hôi. Tuy nhiên, nhiều bệnh khác lý cũng có những dấu hiệu này vì thế người bệnh cần đến cơ sở chuyên khoa để được thăm khám.

HELLO DOCTOR- MANG SỨC KHOẺ ĐẾN CUỘC SỐNG DỄ DÀNG GẶP BÁC SĨ: GỌI 1900146 GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ SỨC KHỎE LẬP TỨC: GỌI 19001246

(Liên lạc qua điện thoại, trước khi đến trực tiếp cơ quan y tế, để tránh lây nhiễm Covid-19)

Các phương pháp điều trị bệnh bướu cổ

Do bướu tuyến giáp gồm nhiều loại, mỗi loại sẽ có phương pháp điều trị thích hợp. Tuy nhiên nhìn chung, điều trị bướu cổ bao gồm 3 phương pháp chủ yếu: uống thuốc, xạ trị, mổ hoặc chỉ theo dõi.

Uống thuốc: Tùy theo nguyên nhân gây bệnh mà có các phương pháp điều trị khác nhau, như thuốc nội tiết tố tuyến giáp, thuốc iốt, kháng giáp, kháng sinh, thuốc corticoid, ức chế thụ thể Beta…

Thuốc xạ trị: Dạng iốt phóng xạ, thuốc này có tác dụng phá hủy tế bào tuyến giáp.

Phẫu thuật: Tùy từng loại bướu, bác sĩ sẽ lựa chọn một trong các các phương pháp cắt thùy, cắt giáp gần trọn, cắt giáp toàn phần, cắt eo giáp. Bên cạnh đó, trong một số trường hợp có thể chọc hút bằng kim để rút nước cho trường hợp bướu chứa nước (gọi là nang giáp).

Theo dõi: Nếu bướu lành tính và có kích thước nhỏ, không gây khó chịu, thường không cần điều trị gì và theo dõi bằng cách tái khám định kỳ mỗi 1-2 năm một lần. Cần đi khám ngay nếu có thay đổi vùng cổ hoặc bất thường trong cơ thể.

HELLO DOCTOR- MANG SỨC KHOẺ ĐẾN CUỘC SỐNG DỄ DÀNG GẶP BÁC SĨ: GỌI 1900146 GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ SỨC KHỎE LẬP TỨC: GỌI 19001246

(Liên lạc qua điện thoại, trước khi đến trực tiếp cơ quan y tế, để tránh lây nhiễm Covid-19)

Khi nào bướu cổ sẽ điều trị bằng phương pháp mổ?

Không phải tất cả bướu tuyến giáp đều phải mổ. Tuy nhiên bác sĩ sẽ chỉ định mổ trong các trường hợp:

Bướu lành gây chèn ép khó thở, khó nuốt, hoặc gây mất thẩm mỹ.

Ung thư hoặc nghi ngờ ung thư.

Rối loạn chức năng tuyến giáp loại cường giáp.

Không cần mổ trong trường hợp bướu lành nhỏ và không bắt buộc mổ khi bướu lành to nhưng không gây khó thở, khó nuốt.

Để việc điều trị bệnh bướu cổ được hiệu quả, bạn cần tìm đến các bác sĩ chuyên khoa giỏi. Hello Doctor là một địa chỉ hết sức uy tín để cho bạn lựa chọn khám chữa bệnh của mình. Hãy liên hệ với chúng tôi theo số điện thoại 1900 1246 để đặt khám với các bác sĩ.

Thuốc Chữa Bệnh Bướu Độc, Ác Tính, Bướu Máu, Cường Giáp Bướu Cổ

Những người bị bướu độc, bướu cổ, u ác tính, bướu cường giáp.. thường gặp tình trạng như sau: tim làm mệt, giơ 2 tay lên là mệt giống như suyễn, quét nhà hoặc nhấc thau phơi đồ lên không được, lên cầu thang làm mệt. Tối ngủ không được, chỉ trằn trọc mãi, không ăn được. Dần dần mất trọng lượng cơ thể từ 10-18kg thậm chí 20kg

SD thuốc chữa trị bướu cổ bằng bài thuốc dân gian hiệu quả nhất

Xin lưu ý: những người nghèo khổ, hoàn cảnh khó khăn, xin vui lòng nhờ chính quyền xác nhận tình trạng gia cảnh khó khăn để chúng tôi phát thuốc với giá rẻ nhất hoặc hỗ trợ một phần miễn phí.

HIện nay, bệnh bướu có 5 loại chính:

1. Bướu cường giáp

2. Bướu suy giáp

3. Bướu tuyến giáp

4. Mãn tính hormone

5. Nhân giáp thùy (Trái hoặc phải) Carcinom

Ảnh: Thuốc cao chữa bệnh bướu cổ dễ uống cho mọi người, giờ đây không còn phải uống gói thuốc sắc nữa. Vui lòng đến trực tiếp đến Kim Minh để lấy toa thuốc theo công thức và xin lưu ý, đây là bài thuốc chia sẽ, không có tính chất mua bán ở đây.

Tùy theo bệnh bệnh bướu của bá sĩ chuẩn đoán và theo toa thuốc của bác sĩ để chữa bệnh đúng cho kết quả cao nhất. Thuốc tây theo toa bác sĩ nên uống vào buổi sáng, tỷ lệ chỉ 1 viên hoặc 0,5 viên không dùng nhiều lần trong ngày. Sau 10 phút sau là có thể dùng thuốc giải độc bướu thiên nhiên gia truyền của chúng tôi thì khoảng 10 – 12 thang là người bệnh có thể cảm thấy tim không còn làm mệt, tay chân không run, không đổ mồ hôi, ăn được ngủ được, không còn bị ép tim nữa (tim không còn làm mệt).

Ảnh: Đây là loại thuốc Đông y gia truyền, chúng tôi đã nấu thành cao cho dễ uống, hiệu quả cực kỳ nhanh. Một hũ thuốc cao trị bướu cổ này có thể sử dụng trong vòng 1 tháng.

Còn để bướu teo lại thì phải uống trong vòng 3 – 6 tháng là có kết quả, tùy theo bệnh nặng hay nhẹ. Nếu người bệnh muốn bướu teo ngay thì chúng tôi không không có cách nào làm được; dùng thuốc của chúng tôi sẽ làm cho bướu teo (bướu gom lại) và không tái phát.

Cách làm bướu teo khi kết hợp với thuốc trị bướu của chúng tôi:

– Lấy cái thố bằng sành hay bằng đất

– Lấy 1 gói thuốc bộ bỏ vào thố

– Cho 3 chén giấm nuôi và 3 chén nước vo gạo (gạo vo trước khi nấu thành cơm)

– Nấu lên sôi đến khi nó thành dung dịch không đặt hoặc không lỏng

– Lấy thuốc đang để ấm (không nóng cũng không nguội) xoa vào vùng bướu và đồng thời kiếm khăn hay miếng gạc hoặc bông gòn cũng được đấp vào từ 30 – 60 phút.

– Cứ mỗi lần làm lại buộc phải hâm sôi đun nóng lại để xoa và đắp.

Cách bồi bổ để tăng sức khỏe như sau:

– Thịt bò 20 ~ 30 g

– Tỏi: 100g

– Củ hành tím: 100g

– Không thêm bất cứ một gia vị nào (kể cả muối, bột ngọt, bột nêm)

– Nấu hỗn hợp trên 30 phút thành canh (thay các loại canh khác để ăn với cơm)

Thường xuyên ăn canh cua đồng với rau đay. Vì chất cua đồng là chất xổ, ray đay dùng để chữa men gan. Ngoài ra món canh này còn giúp đại tiện và tiểu tiện dễ dàng.

Riêng về cua đồng là một loại vị sổ: giải độc máu, máu bầm máu tụ,…

Ăn các món này không giới hạn, tính chất của nó là giải độc và bồi bổ, đến khi nào đi xét nghiệm chỉ số máu là ok. Có thể sau này ăn bình thường cũng được.

Ảnh: Một bộ thuốc uống trị bướu cổ như thế này sẽ nhanh chóng điều trị hết điểm bệnh bướu cổ..

Tình trạng người bị bướu độc:

Tim làm mệt, giơ 2 tay lên là mệt giống như suyễn, quét nhà hoặc nhấc thau phơi đồ lên không được, lên cầu thang làm mệt. Tối ngủ không được, chỉ trằn trọc mãi, không ăn được. Dần dần mất trọng lượng cơ thể từ 10-18kg thậm chí 20kg

Bài thuốc chữa bệnh gia truyền công thức 6 vị thuốc bắc giúp chữa trị hết nhanh các loại bướu cổ, bướu độc, u ác tính, bướu máu, bướu cường giáp bằng phương pháp giải độc máu làm cho bướu teo lại, tim không mệt, ăn ngủ bình thường và mất dạng không cần phẩu thuật.

Ảnh: Bộ thuốc chữa bệnh bướu cổ hiện nay gồm 3 loại: thuốc cao thảo dược thiên nhiên đặc trị các loại u xơ, bướu cổ, củ tam thất: kiềm chế khối u, đậu đen xanh lòng và bông lúc mạch: hỗ trợ xổ độc và điều hòa tim mạch…

Vui lòng độc tới đây: Các phần khác không quan tâm.

Thành phần thuốc chữa trị:

-Trị hết, cắt cơn làm mệt Tim (người bị bệnh bướu có cơn mệt như người bệnh suyễn).

-Trị các loại bướu độc, bướu ác tính, gan, bướu mỡ, bướu tuyến cường giáp, bướu độc hạch lao.

– Các hệ sinh hóa xét nghiệm khác cần theo dõi Glucose (lúc đói), ALT (SGPT), AST (SGOT) và Creatinine để so sánh kết quả bình thường.

Sau khi dùng thuốc trong vòng 3 ngày, có hiện tượng tim không còn làm mệt nữa, ăn được ngủ được. Đến ngày thứ 10, bướu sẽ gom lại và đến ngày 25 xét nghiệm máu lại không còn bứu độc.

– Có loại thuốc thoa cho bướu mau teo, đồng thời trị gan và thận.

Cách dùng và liều lượng:

– Người lớn, đàn ông, đàn bà, trẻ em đều dùng được thuốc này

– Dùng 1 gói chia làm 3 lần: uống cho 3 ngày – mỗi lần uống 40gr nấu với 2 lít nước – phải uống hết trong 1 ngày hết 2 lít nước đó – thời gian nấu 20-25 phút cho ra chất màu đen.

– Khi dùng thuốc có hiện tượng đói, đi tiểu nhiều. Thuốc này dùng lâu ngày bướu teo đi.

– Thuốc nước nấu này uống giống như thay nước uống hàng ngày.

– Thuốc tăng chất xơ giúp sổ độc máu giúp bướu teo biến mất và phá xơ vữa động mạch (mảng bám cholesterol gây đau tim đột quỵ).

– Thuốc này: trị thiếu máu cơ tim, điều hòa huyết áp thấp và cao huyết áp

Thuốc nam này có thể dùng với thuốc tây không?

– Nếu dùng thì cách khoảng 2 tiếng hoặc 3 tiếng đồng hồ

– Nhớ: Khi dùng thuốc uống nhiều lần, không cần uống 1 lèo hết liều lượng thuốc nấu và cứ uống vô tư như uống ngụm cafe.

Cữ ăn giá sống (cả nấu chín), đậu nành (tàu hủ), bắp cải, su hào, cải bẹ xanh, đậu xanh.

Không có. Thuốc cây cỏ, gốc rễ tự nhiên ngoài ruộng đồng.

Những người đã chữa khỏi bệnh bướu độc:

– Anh sơn (bảo vệ): 0122.415.3411

– Em ruột của Sơn bị bướu độc di căn: 0936.397.415

– Anh Bảy Núi: 012277.92265

– Chị Thu Hường – Lâm Đồng: 01269.228.2312

– Chị Hiền – Bình Phước – 0977.797.430

– Anh Ngọc Q.7: 0906.772.810

– Anh Hai: 0918.952.221

– Chị Huế: 01698749368 (mổ mọc lại chữa hết)

– Chị Thắm – Hà nội: 0915626389

– Người đã chữa trị hết bệnh bướu cường giáp (biểu hiện mắt lồi): anh Sáu – 01688.003.581

– Chị Bùi Thị Ninh – Móng Cái:129 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Móng Cái, Quảng Ninh: 0120.579.929

P/s: Khi cảm thấy mình hay làm mệt, đuối sức, không ăn được, không ngủ được, trằn trọc suốt đêm, thấy nhói bên tim thì nên đi khám tổng quát bao gồm xét nghiệm máu.

Chữa hết bướu cường giáp Chữa bướu cổ dễ dàng Chữa bướu giáp, bướu độc dễ dàng

Xét nghiệm máu phát hiện bướu ác tính

Uống bài thuốc chữa bướu độc, cường giáp, tuyến giáp sau 25 ngày và kết quả xét nghiệm như thế này.

Nhưng hiện nay, chúng tôi đã chữa hết cả những người đã mổ bướu và đang tái phát. Kết quả điều trị hết nhanh trong vòng 1 tháng, không tái phát nữa.

Đây là một tin vui cho không những người đang bị bướu cổ mà cho những người đang chữa trị lần 2 lần 3 hoặc nhiều hơn. Chúng tôi hi vọng, những ai đọc được tin này quảng bá rộng hơn, vì đây là một bài thuốc làm từ thiện nhiều hơn thương mại.

Chúng tôi cam đoan rằng, kết quả chữa trị theo bài thuốc của chúng tôi được đánh giá dựa trên kết quả xét nghiệm máu trước và sau khi uống để làm bằng chứng và chứng minh rằng: thuốc của chúng tôi rất hiệu quả bằng thực nghiệm.

Giải thích rõ về bệnh bướu:

– Phụ nữ bị bướu cổ nếu uống tây trong lộ trình dài hạn thì có những hiện tượng sau: ra huyết trắng, đau bao tử. Nam thì đau bao tử.

– Hormone tuyến giáp FT3, FT4 có chức chức năng điều hòa tim mạch, kích thích tế bào cơ thể tăng trưởng, miễn dịch vi khuẩn tấn công tế bào lành mạnh trong cơ thể,…

– Những người bị bệnh bướu cổ dạng suy giáp hay cường giáp về lâu dài có ảnh hưởng đến cơ tim và van tim nếu điều trị bằng thuốc tây.

– Có kết quả xét nghiệm đầy đủ bao gồm chỉ số FT3, FT4: chỉ số hormone tuyến giáp. TSH: chỉ số hormone tuyến yên (cân bằng và đào thải TF3, TF4 tuyến giáp). Những người rối loạn tuyến giáp thì có chỉ số TSH tuyến yên rất là thấp.

Kết quả sau khi điều trị:

– Đối với những bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc tây y thì chỉ số FT3 (suy tuyến giáp) hoặc FT4 (cường giáp) có thể chỉ số xuống gần như bình thường nhưng vẫn còn cao so với thuốc của chúng tôi. Thuốc của chúng tôi còn xuống thấp hơn cả yêu cầu bình thường theo yêu cầu của bác sĩ. Thuốc Tây y uống chỉ cầm chừng, không uống nó lại tăng lên.

– Đối với chỉ số TSH (hormone tuyến yên), khi đang bị bệnh bướu, chỉ số khi đó rất thấp giảm hơn so chỉ số bình thường hơn phần nghìn. Khi sử dụng thuốc chữa bướu cổ của chúng tôi chỉ trong vòng 1 tháng thì chỉ số TSH đã trở lại bình thường như trước khi bị bệnh bướu cổ. Còn thuốc tây y thì sao?

Có thể bạn đang tìm kiếm về bệnh: Thuốc chữa trị bệnh bướu cổ basedow (ba sê đô)

Những hiệu quả khác có thể chữa bằng bài thuốc trị bướu cổ này:

-Chữa đốm phổi (trong phổi có đốm đen – đốm nâu): Làm cách nào? Chữa được không? Chữa được và dễ dàng. Cứ liên hệ để biết thêm chi tiết…

– Chữa u xơ tử cung, bướu tử cung: Chữa được không? Chữa được. Bướu trong vú, bướu trong nhũ hoa chữa được. Chữa hết bướu bàng quang, co thắt viêm bàng quang đều chữa được (người bị viêm bàng quang hay đi tiểu xoắn, đi tiểu chút chút nhiều lần, người cứ muốn đi tiểu).

Lưu ý: nếu ai dùng thuốc bách hoa xà thiệt thảo và bán chi liên dùng để chữa bướu độc là sai. Uống bài thuốc này sẽ có những biểu hiện: mệt tim, làm cả nguyên thân thể. Đây là một bài thuốc chữa về gan nhiễm mỡ, máu nhiễm mỡ là do bị rối loạn nội tiết tố (dư choleseterol trong máu làm cho gan bị mất chức năng lọc LDL – cholesterol xấu chuyển thành HDL – cholesterol tốt có lợi cho việc chuyển hóa thức ăn vào cơ thể tạo cơ và năng lượng).

Chữa u xơ, viêm tuyến tiền liệt bằng bài thuốc này dễ dàng, trong liệu trình vài ngày có thể đái dễ dàng và lành hẳn.

Địa chỉ lấy thuốc trị bướu cổ trực tiếp:

Địa chỉ số 1 tại: 93 Thành Thái, F14, Q10, chúng tôi – Y Khoa Kim Minh

Địa chỉ số 2: số 63/90 – KP3, đường Lưu Trọng Lư, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, Tp.HCM

Chú ý: Bệnh sán chó uống thuốc tây mà bị tái đi tái lại, nên thực hiện theo bài thuốc sau đây, đảm bảo tái khám sẽ hết

– Nên kết hợp với thuốc tây mà người bệnh đang uống về bệnh sáng chó

– Lấy 1 mạ lúa (đang gieo lên khoản 1,5 – 2 tất) nhổ lên để gốc cả rễ. Nấu sôi như nước trà (nhớ là nấu sôi lâu lâu 1 tí) để uống trong ngày

HDSD Thuốc chữa trị bướu cổ gia truyền

DỤNG CỤ Y KHOA KIM MINH