Top 8 # Bệnh Bạch Hầu Translation English Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Kidzkream.com

Bệnh Bạch Hầu Có Nguy Hiểm Không? Cách Nhận Biết Bệnh Bạch Hầu

Bạch hầu là căn bệnh khá hiếm và có vắc-xin phòng bệnh. Tuy nhiên gần đây bệnh liên tiếp xuất hiện ở một số khu vực Đak Nông, Đak Lak và cả TP HCM khiến một trẻ em tử vong và nhiều người được cách ly ngay lập tức. Vậy bệnh bạch hầu là gì, có nguy hiểm không, cách nhận biết bệnh bạch hầu như thế nào?

Bệnh bạch hầu là gì? Lây lan như thế nào?

Bạch hầu là bệnh nhiễm trùng cấp tính do ngoại độc tố của vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae gây nên, bệnh đặc trưng bởi lớp màng nhầy của mũi cổ họng hoặc da.

Bệnh bạch hầu có thể được điều trị bằng thuốc. Tuy nhiên, trong giai đoạn tiến triển, bệnh bạch hầu có thể làm hỏng các cơ quan như tim, thận và hệ thần kinh, thậm chí có thể gây tử vong, đặc biệt là ở trẻ em.

Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), Bệnh bạch hầu lây truyền từ người này sang người khác thông qua tiếp xúc vật lý gần gũi, thường là qua các giọt văng ra khi nói chuyện, ho hoặc hắt hơi.

Một người cũng có thể mắc bệnh bạch hầu nếu tiếp xúc với một vật có vi khuẩn trên đó, có thể là nắm tay cửa, cốc, khăn giấy…

Cách nhận biết bệnh bạch hầu như thế nào?

Thời gian ủ bệnh khi một người nhiễm vi khuẩn lần đầu tiên là từ 2-5 ngày trước khi các dấu hiệu và triệu chứng sớm xuất hiện.

Cách nhận biết bệnh bạch hầu phổ biến nhất là nhiễm trùng đường hô hấp trên. Chúng tạo ra một lớp màng giả màu xám trên niêm mạc mũi, cổ họng hoặc xung quang khu vực amidam. Lớp màng nhầy này có thể có màu xanh lục hoặc hơi xanh, thậm chí là màu đen nếu bị chảy máu.

Một số cách nhận biết bệnh bạch hầu phổ biến khác mà bạn nên chú ý, bao gồm:

Sốt nhẹ, khó chịu và suy nhược cơ thể

Sưng các tuyến hoặc các mô mềm ở cổ

Chảy nước mũi

Tim đập nhanh

Cách nhận biết bệnh bạch hầu ban đầu ở trẻ em có nhiều khả năng có các đặc điểm sau:

Ớn lạnh, đau đầu và sốt

Buồn nôn và ói mửa

Sau khi các triệu chứng ban đầu xuất hiện, trong vòng 12 đến 24 giờ, độc tố của vi khuẩn gây bệnh sẽ bắt đầu hình thành và gây ra:

Nếu màng kéo dài đến thanh quản, người bệnh sẽ cảm thấy khàn giọng và ho dữ dội và có nguy cơ tắc nghẽn hoàn toàn đường thở. Màng cũng có thể kéo dài hơn nữa xuống hệ hô hấp về phía phổi.

Một người bị lây nhiễm bệnh bạch hầu bằng cách nào?

Do những giọt nước văng ra khi nói, ho, hắt hơi

Dịch tiết ra từ mũi và cổ họng, ví dụ như chất nhầy và nước bọt

Tổn thương da bị nhiễm bệnh

Những đồ vật như giường, ly cốc, quần áo người bệnh đã sử dụng

Bệnh bạch hầu có nguy hiểm không? Nguy hiểm như thế nào?

Bệnh bạch hầu rất nguy hiểm, có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng, thậm chí là tử vong nếu không chữa trị kịp thời.

Theo nghiên cứu, tỉ lệ tử vong ở bệnh bạch hầu là 5-10% các trường hợp, đặc biệt tỉ lệ tử vong cao hơn ở trẻ em.

Các biến chứng có thể xảy ra ở bệnh bạch hầu nếu chất độc xâm nhập vào máu và làm hỏng các mô quan trọng khác, bao gồm:

Viêm cơ tim hoặc tổn thương tim

Viêm cơ tim là tình trạng viêm của cơ tim, có thể dẫn đến suy tim, và mức độ nhiễm vi khuẩn càng lớn, độc tính đối với tim càng cao. Các vấn đề về tim thường xuất hiện 10-14 ngày sau khi bắt đầu nhiễm trùng

Viêm thần kinh, hoặc tổn thương thần kinh

Viêm dây thần kinh là tình trạng viêm mô thần kinh dẫn đến tổn thương dây thần kinh. Tình trạng này tương đối hiếm gặp và thường xuất hiện sau khi nhiễm trùng hô hấp nặng. Thông thường tình trạng sẽ phát triển như sau:

Trong tuần thứ 3, bệnh nhân có thể bị tê liệt vòm miệng

Sau tuần thứ 5, tê liệt cơ mắt, tay chân và cơ hoành

Tê liệt cơ hoành thường gây ra viêm phổi hoặc viêm hô hấp cấp

Bởi vì nguy hiểm nên việc tìm hiểu cách nhận biết bệnh bạch hầu rất quan trọng giúp bạn có thể kiểm soát được tình trạng sức khỏe của bản thân hoặc người thân và chữa trị kịp thời nếu không may mắc bệnh

Có phải chỉ trẻ em mới nên tiêm chủng ngừa bệnh?

Theo Tổ chức Y tế Thế giới mọi lứa tuổi đều nên tiêm ngừa vắc-xin. Đặc biệt ở trẻ em cần được tiêm đủ liều theo lịch y tế. Vắc-xin bạch hầu sẽ được tiêm cùng với vắc-xin uốn ván và ho gà.

Cục Y tế dự phòng khuyến cáo tất cả mọi người cần thực hiện các biện pháp như:

– Tiêm phòng vắc-xin phối hợp bệnh bạch hầu cho trẻ đủ mũi tiêm và theo đúng lịch y tế.

– Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước sạch, giữ vệ sinh thân thể, mũi, miệng hằng ngày, che miệng khi ho và hạn chế với những người có dấu hiệu bị bệnh.

– Đảm bảo chỗ ở của trẻ phải sạch sẽ, thông thoáng và có đủ ánh sáng.

– Khi có dấu hiệu mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh phải báo cáo với cơ sở y tế để được cách ly, chữa trị kịp thời

– Người dân trong ổ dịch cần thực hiện nghiêm chỉnh cách ly, uống thuốc phòng ngừa và tiêm phòng theo chỉ định của cơ quan y tế.

TLTK: https://www.medicalnewstoday.com/articles/159534

Phòng Ngừa Bệnh Bạch Hầu

BỆNH BẠCH HẦU (DIPHTHERIA)

CHẨN ĐOÁN – ĐIỀU TRỊ – PHÒNG NGỪA

PHÓ GIÁM ĐỐC BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG SÀI GÒN

1. BỆNH BẠCH HẦU LÀ GÌ?

Bệnh bạch hầu là một bệnh nhiễm trùng nguy hiểm, thường xảy ra ở niêm mạc của mũi và họng. Bệnh bạch hầu điển hình thường biểu hiện các triệu chứng nhiễm trùng như: đau họng, sốt, sưng các tuyến và mệt mỏi toàn thân. Nhưng dấu hiệu chính của bệnh là xuất hiện những màng dày màu xám – trắng, gọi là màng giả mạc phủ trên thành sau họng gây tắc nghẽn đường thở làm bệnh nhân khó thở.

Bệnh bạch hầu hiện nay rất hiếm gặp ở quốc gia phát triển, có hệ thống chăm sóc y tế tốt và có chương trình tiêm chủng vaccine bạch hầu rộng rãi và đầy đủ.

Bệnh bạch hầu có thể điều trị được bằng thuốc kháng sinh kết với huyết thanh kháng độc tố bạch hầu. Tuy nhiên, trong các giai đoạn nặng của bệnh, bệnh bạch hầu có thể gây tổn thương tim, thận và hệ thần kinh. Lúc đó, ngay cả được điều trị tích cực, bệnh bạch hầu vẫn có thể gây nguy hiểm tính mạng bệnh nhân. Tỷ lệ tử vong lên đến 3% – 5% bệnh nhân bị bệnh bạch hầu . Tỷ lệ tử vong có thể cao hơn đối với trẻ em dưới 15 tuổi.

Hiện tại tại tỉnh Bình Phước được báo cáo là có khoảng 60 ca nghi ngờ nhiễm bạch hầu.

2. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH BẠCH HẦU:

Bệnh bạch hầu gây ra bởi vi khuẩn bạch hầu Corynebacterium diphtheriae. Thông thường vi khuẩn bạch hầu sinh sôi trên hoặc gần bề mặt niêm mạc họng, vi khuẩn lây lan theo các con đường chính sau đây:

Nguyên nhân trực tiếp từ giọt bắn lơ lửng trong không khí từ bệnh nhân bị nhiễm bệnh bạch hầu ho, hắt xì sẽ tạo ra một màn hơi chứa các giọt nước bị nhiễm vi khuẩn, mọi người xung quanh có thể hít phải vi khuẩn. Bệnh bạch hầu lan rộng chủ yếu qua con đường này, đặc biệt là trong các đám đông người, như phòng khám – bệnh viện, trường học, nhà trẻ …

Lây nhiễm gián tiếp từ những vật dụng cá nhân bị nhiễm khuẩn: Mọi người đôi khi bị nhiễm vi khuẩn khi dùng chung khăn của người bị bệnh bạch hầu , hoặc uống chung ly nước chưa được rửa của người bị bệnh bạch hầu , hoặc tiếp xúc với những đồ vật có dính những chất tiết của bệnh nhân bị bệnh bạch hầu .

Lây nhiễm từ các vật dụng trong gia đình bị nhiễm khuẩn : Hiếm gặp, nhưng cũng có thế lây nhiễm trên những vật dụng trong gia đình như khăn tắm, hoặc đồ chơi của trẻ em.

Bạn cũng có thể lây nhiễm khi bạn tiếp xúc với những vết thương bị nhiễm khuẩn bạch hầu.

Bệnh nhân bị bệnh bạch hầu và những người bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu đã điều trị có khả năng truyền bệnh cho những người khác, người chưa được chủng ngừa đối với bạch hầu trong thời gian 6 tuần sau đó, cho dù họ không còn biểu hiện một triệu chứng nào của bệnh.

3. TRIỆU CHỨNG CỦA BẠCH HẦU:

Khởi phát triệu chứng của bệnh bạch hầu rất giống với những triệu chứng bệnh cảm – viêm mũi, họng thông thường: sốt – đau họng – ho – sổ mũi …

Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh bạch hầu thường xuất hiện sau khoảng từ 2 – 5 ngày sau khi tiếp xúc với người bệnh và vùng dịch tễ bệnh bạch hầu lưu hành. Các triệu chứng điển hình của bạch hầu – Họng gồm:

Có màng nhầy màu xám bao phủ vùng họng và amidan.

Đau họng và khản tiếng.

Sưng các hạch vùng cổ.

Khó thở hoặc thở gấp – thở nhanh nông

Sổ mũi

Sốt kèm ớn lạnh.

Toàn thân đau nhức và mệt mỏi.

Người nhiễm bệnh không có triệu chứng, không được phát hiện được coi như là người mang mầm bệnh, họ có thể truyền bệnh cho người khác mà bản thân họ không biết mình chính là người mang bệnh bạch hầu.

Bạch hầu da ít gặp hơn

Một loại thứ hai của bệnh bạch hầu là bệnh bạch hầu có thể gây tổn thương trên da, gây sưng nề, đỏ và đau. Các ổ loét trên da có màng nhầy màu xám che phủ có thể gặp trong các trường hợp Bạch hầu da.

Khi nào thì nên đi khám bác sĩ?

Bạn nên cho con bạn đi khám bác sĩ ngay khi biết con bạn có tiếp xúc với bệnh nhân bị bệnh bạch hầu .

Nếu bạn không chắc chắn là con bạn đã được chủng ngừa bệnh bạch hầu chưa, bạn nên có kế hoạch chủng ngừa cho con bạn, để đảm bảo khả năng miễn dịch do đã được chủng ngừa của con bạn còn hiệu quả miễn dịch đối với bạch hầu.

Những người có nhiều nguy cơ lây nhiễm bệnh bao gồm:

Trẻ em và người lớn không được chủng ngừa và chủng ngừa bạch hầu không đầy đủ.

Những người sống trong khu vực đông đúc và mất vệ sinh.

Bất kỳ người nào nếu đi du lịch tới những vùng nơi đang có dịch bệnh bạch hầu xảy ra.

Bệnh bạch hầu hiếm khi gặp ở Mỹ và Châu âu là những quốc gia mà việc chủng ngừa cho trẻ em đã và đang được thực hiện trong nhiều thập kỷ. Tuy nhiên, bệnh bạch hầu vẫn rất phổ biến ở các nước đang phát triển nơi mà tỷ lệ dân được chủng ngừa rất thấp.

Trong những vùng, nơi mà việc chủng ngừa là tiêu chuẩn, bệnh chủ yếu là mối đe dọa cho những cá thể không được chủng ngừa, hoặc chủng ngừa không đầy đủ, hoặc ở những người đi du lịch tới nhiều quốc gia hoặc có tiếp xúc với người đến từ các quốc gia kém phát triển không được chủng ngừa bạch hầu đầy đủ.

5. CÁC BIẾN CHỨNG CỦA BẠCH HẦU:

BIẾN CHỨNG VỀ HÔ HẤP:

Bệnh bạch hầu gây ra bởi độc tố do vi khuẩn bạch hầu tiết ra. Độc tố này phá hủy mô ngay tại vùng bị nhiễm vi khuẩn – thường là mũi và họng. Tại những vị trí này, độc tố tạo nên một màng màu xám, dai, dính chặt khó bóc tách và dễ chảy máu. Màng này chứa các tế bào chết, vi khuẩn và các chất khác…có thể gây cản trở bít tắc đường hô hấp, gây nghẹt thở, suy hô hấp và tử vong.

Độc tố bạch hầu có thể lan rộng theo đường máu và phá hủy các mô khác trong cơ thể, đặc biệt là cơ tim, gây các biến chứng như: Viêm cơ tim (Myocarditis). Tổn thương tim do viêm cơ tim có thể ở mức độ nhẹ, được phát hiện bất thường trên điện tâm đồ, hoặc nặng hơn, đưa đến suy tim ứ huyết và đột tử.

TỔN THƯƠNG THẦN KINH:

Độc tố cũng có thể gây tổn thương thần kinh, chủ yếu là thần kinh tại vùng họng, gây tình trạng suy yếu, liệt thần kinh và có thể gây khó thở, khó nuốt.

Thần kinh cánh tay và thần kinh chân cũng có thể bị viêm gây yếu cơ, liệt cơ, cử động đi lại khó khăn.

Nếu độc tố bạch hầu phá hủy thần kinh điều khiển các cơ hỗ trợ hô hấp, những cơ hô hấp này bị liệt, đưa đến khó thở và cần phải giúp thở bằng máy thở hoặc các dụng cụ hỗ trợ khác.

Khi được điều trị tích cực và kịp thời thì hầu hết bệnh nhân bị bệnh bạch hầu có thể hồi phục, nhưng thường rất chậm. Tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân bệnh bạch hầu hiện nay là 3% – 5%.

6. XÉT NGHIỆM – CHẨN ĐOÁN BẠCH HẦU:

Bác sĩ nên nghi ngờ bệnh nhân bị bệnh bạch hầu khi khám cho các trẻ nhỏ bị đau họng có giả mạc xám bao phủ vùng họng và amidan.

Lấy bệnh phẩm từ màng giả này để nuôi cấy tìm vi khuẩn gây bệnh giúp chẩn đoán xác định.

Bác sĩ cần ghi lưu ý trên bệnh phẩm cho phòng xét nghiệm rằng, bệnh phẩm lấy từ bệnh nhân nghi ngờ có nhiễm vi khuẩn bạch hầu.

Bác sĩ cũng có thể lấy mẫu mô từ vết thương bị nhiễm, như ở da và làm xét nghiệm trong phòng xét nghiệm để kiểm tra loại vi khuẩn bạch hầu gây bệnh trên da (cutaneous diphtheria).

Nếu bác sĩ nghi ngờ bệnh nhân bị bệnh bạch hầu, nên quyết định cho phương án điều trị ngay lập tức, ngay cả khi chưa có kết quả xét nghiệm, hoặc chuyển bệnh nhân lên tuyến trên, nơi có đủ điều kiện điều trị bạch hầu.

7. ĐIỀU TRỊ VÀ THUỐC ĐIỀU TRỊ:

Bệnh bạch hầu là một bệnh nhiễm trùng – nhiễm độc nguy hiểm. Bác sĩ nên điều trị bệnh ngay lập tức với các thuốc sau:

Kháng độc tố (Antitoxin): nếu bác sĩ nghi ngờ bệnh nhân bị bệnh bạch hầu, trẻ em hay người lớn đều phải được cho dùng kháng độc tố bạch hầu. Kháng độc tố bach hầu được chích vào tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, để trung hòa độc tố của vi khuẩn đang lưu hành trong cơ thể.

Người bị dị ứng với kháng độc tố, trước hết phải được giải mẫn cảm với kháng độc tố bạch hầu.

Kháng sinh: Bệnh bạch hầu được điều trị bằng kháng sinh, như Penicillin hay Erythromycin. Kháng sinh giúp diệt vi khuẩn trong cơ thể, làm sạch những ổ nhiễm trùng. Trẻ em và người lớn bị mắc bệnh bạch hầu thường cần nhập viện điều trị. Họ cần được cách ly nghiêm ngặt trong khoa săn sóc tập trung (ICU – Intensive Care Unit) vì vi khuẩn bạch hầu có thể lây lan dễ dàng cho bất kỳ người nào không được chủng ngừa bạch hầu.

Bác sĩ có thể gỡ bỏ giả mạc trong họng bệnh nhân nếu giả mạc gây khó thở.

Điều trị phòng ngừa ( Preventive Treatments):

Nếu bạn từng phải tiếp xúc với bệnh nhân bị bệnh bạch hầu , bạn nên đi khám bác sĩ để làm các xét nghiệm và điều trị nếu cần. Bác sĩ có thể kê toa thuốc kháng sinh cho bạn để ngăn ngừa bệnh. Bạn cũng có thể cần một liều vaccine ngừa bạch hầu để củng cố miễn dịch.

8. PHÒNG NGỪA BỆNH BẠCH HẦU NHƯ THẾ NÀO?

Trước khi có thuốc kháng sinh, bệnh bạch hầu là bệnh rất phổ biến ở trẻ em, gây tử vong với tỷ lệ cao. Ngày nay, bệnh không chỉ có thể điều trị được mà còn có thể phòng ngừa được bằng vaccine.

Vaccine ngừa Bạch hầu thường được kết hợp với vaccine ngừa Uốn ván và Ho gà (Tetanus và Pertusis). Vaccine 3 trong 1 (three-in-one vaccine) được biết là Vaccine ngừa Bạch hầu, Uốn ván và Ho gà.

Dòng vaccine mới nhất loại này được biết là vaccine DTaP cho trẻ em và vaccine Tdap cho trẻ vị thành niên và người lớn.

Vaccine Bạch hầu, Uốn ván và Ho gà là một trong những vaccine trong chương trình tiêm chủng mở rộng được khuyến cáo chủng ngừa cho trẻ em.

Hiếm khi chủng ngừa vaccine DTaP gây những biến chứng nghiêm trọng ở trẻ em, những phản ứng dị ứng phát ban hay nổi những sần đỏ trong vòng vài phút sau khi chích, chóng mặt hay shock – những biến chứng này có thể điều trị được.

Một số trẻ em , như trẻ có tiền sử động kinh hoặc những bệnh hệ thần kinh khác – có thể không nên chủng ngừa vaccine DTaP.

Những mũi chích ngừa củng cố tăng cường miễn dịch ( Booster shots):

Sau một loạt mũi chích ngừa trong thời kỳ trẻ nhỏ, bạn nên cần chích củng cố vaccine Bạch hầu để giúp bạn duy trì khả năng miễn dịch hiệu quả. Vì khả năng miễn nhiễm bệnh do chủng ngừa sẽ giảm dần theo thời gian.

Trẻ em cần chích thêm mũi vaccine củng cố vào khoảng tuổi 12. Mũi chích ngừa củng cố tiếp theo được khuyến cáo là sau 10 năm tiếp theo, sau đó sẽ lặp lại với khoảng cách cứ mỗi 10 năm 1 lần.

Mũi chủng ngừa củng cố đặc biệt quan trong khi bạn đi du lịch qua những vùng dịch tễ lưu hành bạch hầu.

Mũi chủng ngừa Bạch hầu củng cố cũng được kết hợp với ngừa Uốn ván trong 1 vaccine – The Tetanus-Diphtheria (Td) vaccine. Vaccine phối hợp này đuọc chích ở cánh tay hoặc đùi.

Bác sĩ khuyến cáo rằng bất kỳ ai trên 7 tuổi mà chưa từng được chủng ngừa Bạch hầu nên chích 3 liều Td vaccine.

9. THEO DÕI VÀ PHÒNG NGỪA BỆNH BẠCH HẦU

Hồi phục từ bệnh bạch hầu cần rất nhiều thời gian nghỉ ngơi. Tránh những gắng sức về thể lực là đặc biệt quan trọng nếu tim đã bị ảnh hưởng biến chứng do bạch hầu. Bạn có thể cần nghỉ ngơi tại giường vài tuần hoặc cho đến khi đã hồi phục hoàn toàn.

Cách ly nghiêm ngặt trong khi bạn bị nhiễm bệnh cũng rất quan trọng để ngăn ngừa lây lan bệnh dịch.

Mọi người trong gia đình bệnh nhân phải tuân thủ nguyên tắc rửa tay thường qui để tránh lây nhiễm bệnh.

Vì đau và khó nuốt nên bệnh nhân cần được nuôi dưỡng bằng dịch và thức ăn mềm trong lúc bệnh.

Một khi đã hồi phục, bệnh nhân cần được chủng ngừa bạch hầu để ngăn ngừa tái phát. Vì bị mắc bệnh bạch hầu một lần không có nghĩa là đảm bảo miễn nhiễm cả đời. bệnh nhân có thể bị tái nhiễm nếu không được tiêm chủng đầy đủ.

Bệnh Bạch Hầu Ở Trẻ Em

Bệnh bạch hầu là bệnh cấp tính có giả mạc ở họng, lây lan thành dịch nhỏ. Bệnh xuất hiện ở những em chưa tiêm phòng vắcxin bạch hầu hay tiêm không đủ liều vào lứa tuổi trẻ em và thiếu niên. Phát hiện bệnh, chữa muộn dễ tử vong cao do liệt các cơ hô hấp.

Nguyên nhân do trực khuẩn Corynebacterium diphteriae gam dương lây bằng đường hô hấp và đường gián tiếp qua đồ chơi, quần áo mang mầm bệnh.

Biểu hiện lâm sàng: bạch hầu thông thường, bạch hầu ác tính và bạch hầu thanh quản.

Bạch hầu thông thường.

Thời gian ủ bệnh: từ 2-5 ngày kể từ ngày mầm bệnh xâm nhập qua đường hô hấp.

Thời kì khởi phát bệnh: bệnh nhi sốt nhẹ 38-38,5°c, họng đỏ, xuất hiện giả mạc trên amidan, màu trắng ngà, bóng, dai, dính, khó bóc và lan nhanh ở lưỡi gà. Niêm mạc họng xuất huyết. Bệnh nhi chảy nước mũi một bên hay 2 bên. Hạch ở góc hàm to, đau, đỏ và khó nuốt.

Ngoáy họng tìm thấy trực khuẩn bạch hầu

Thời kì toàn phát: toàn trạng nhiễm độc, da xanh, người mệt, quấy khóc, bỏ chơi, bỏ ăn, mạch nhanh, nước tiểu ít, có protein.

Bạch hầu ác tính.

Thời kì khởi phát: dữ dội, sốt cao 39-40°C. Bệnh nhi nôn khan, nôn nhiều lần. Giả mạc ở họng màu xám đen, dày dễ chảy máu. Nếu bóc dễ tái tạo lại nhanh, phủ trên amidan, lưỡi gà, thành sau họng. Niêm mạc dưới lưỡi hơi phù nề, xuất huyết. Hạch 2 góc hàm sưng. Lưỡi bật ra phía trước. Hạch 2 góc hàm sưng to, đau, viêm quanh amidan làm cho cố bành ra. Mũi chảy mủ loãng có lẫn máu. Mũi loét có giả mạc.

Nói giọng mũi, khó nuốt, miệng hôi. Màn hầu bị liệt gây nên ăn uống sặc lên mũi.

Toàn trạng nhiễm độc nặng, sốt cao, da xanh tái nhợt, người mệt mỏi, xuống sức, tim đập nhanh, huyết áp hạ, tiêu chảy, gan to, tiểu ít, nước tiểu có protein. Xuất hiện xuất huyết ở da, chảy máu cam, chảy máu chân răng. Bệnh nhân tử vong sau vài ngày.

Một số trường hợp các dấu hiệu trên lui dần, nhưng nhiễm độc vẫn tồn tại gây liệt màn hầu, vòm họng, viêm cơ tim, toàn thân nặng hơn.

Bạch hầu thanh quản

Bệnh này gặp trẻ 2-5 tuổi sau khi bị bạch hầu thông thường, điều trị không đúng phương pháp hay để quá muộn, giả mạc lan tràn xuống thanh quản, thể hiện 3 giai đoạn:

Giai đoạn khó thở: bệnh nhi khó thở chậm ở thì thở vào, co kéo trên xương ức, trên xương đòn, tiếng rít do hẹp thanh môn, phải đặt nội khí quản.

Giai đoạn ngạt thở: không điều trị đúng phương pháp, không đặt nội khí quản dẫn đến khó thở nhanh nông. Da tái nhợt nhạt. Mạch nhanh nhỏ.Tứ chi lạnh, vã mồ hôi, hôn mê và tử vong.

Phòng ngừa là tiêm phòng văcxin bạch hầu đủ liều, tránh không tiếp xúc với người bệnh bạch hầu, không dùng đồ chơi, quần áo nhiễm trực khuân bạch hầu.

Lớp mẫu giáo không nhận những học sinh mang bệnh bạch hầu.

Điều trị bệnh bạch hầu tại bệnh viện theo phác đồ: Bạch hầu thông thường:

Huyết thanh kháng bạch hầu 20000-40000 đơn vị.

Giải độc tố bạch hầu 1/10ml tiêm dưới da nơi khác. Ba ngày sau tiêm 1/2ml, 5 ngày sau tiêm 1,2,3ml.

Penicilline 1000000-2000000 đơn vị/ngày, dùng 7 ngày.

Vitamin C 1gam/ ngày

Bạch hầu nặng, đến muộn: ác tính.

Huyết thanh kháng bạch hầu 40000-80000 đơn vị.

Giải độc tố bạch hầu ngày đầu tiêm dưới da nơi khác l/10ml. Ba ngày sau l/2ml, 5 ngày sau tiêm 1,2,3

Penicilline 2000000 đơn vị/ ngày, dùng 5 ngày, lúc no.

Bệnh nhi nằm bất động đến khi hết dấu hiệu nhiễm độc.

Bạch hầu thanh quản.

Huyết thanh kháng bạch hầu 40000-80000 đơn vị.

Giải độc tố bạch hầu: ngày đầu tiêm dưới da nơi chưa tiêm huyết thanh kháng bạch hầu 1/10ml. Ba ngày sau tiêm l/2ml, 5 ngày sau tiêm 1, 2, 3 ml.

Penicilline 2000000 đơn vị/ ngày, dùng 7 ngày.

Prednisolon 5mg X 4viên, chia 2 lần/ ngày, dùng 5 ngày lúc no.

Đặt nội khí quản hay mở khí quản.

Bệnh nhi nằm bắt động khi dấu hiệu nhiễm độc hết.

Nâng cao thể lực cho bệnh nhi bằng ăn nhiều chất đạm, uống nhiều sữa, uống vitamin, ăn nhiều quả chín cam, dưa hấu, nhãn, na, chuối, đu đủ..

Các Biến Chứng Của Bệnh Bạch Hầu

Bệnh bạch hầu là một bệnh nhiễm trùng cấp tính nguy hiểm, lây lan nhanh. Nếu không điều trị kịp thời, bệnh bạch hầu có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như: viêm cơ tim, suy tim, suy thận, tắc nghẽn đường hô hấp,… thậm chí là tử vong.

Bệnh bạch hầu là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi khuẩn bạch hầu (Corynebacterium diphtheria) gây ra. Vi khuẩn tiết ra ngoại độc tố gây tổn thương nhiều tổ chức và cơ quan của cơ thể.

Bệnh bạch hầu rất dễ dàng lây lan từ người bệnh sang người lành qua đường hô hấp hoặc lây gián tiếp khi tiếp xúc với đồ chơi, vật dụng có dính mầm bệnh của người bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu.

Nếu không được điều trị, bệnh bạch hầu có thể gây tổn thương nghiêm trọng cho thận, hệ thần kinh trung ương và tim, gây ra biến chứng nguy hiểm như: viêm cơ tim, suy tim, suy thận, tắc nghẽn đường hô hấp,… thậm chí là tử vong.

2. Biến chứng của bệnh bạch hầu

Tất cả các biến chứng của bệnh bạch hầu kể cả tử vong đều là hậu quả của độc tố. Biến chứng thường gặp nhất trong bệnh bạch hầu là viêm cơ tim và viêm dây thần kinh.

Biến chứng viêm cơ tim: có thể xảy ra trong giai đoạn toàn phát của bệnh hoặc cũng có thể xảy ra chậm vài tuần sau khi bệnh đã khỏi. Khi viêm cơ tim xuất hiện sớm trong những ngày đầu của bệnh, tiên lượng thường rất đen tối, tỉ lệ tử vong rất cao.

Biến chứng viêm dây thần kinh: thường ảnh hưởng đến dây thần kinh vận động và thường hồi phục hoàn toàn nếu bệnh nhân không tử vong vì biến chứng khác. Liệt màn khẩu cái (màn hầu) thường xuất hiện vào tuần thứ ba của bệnh. Liệt các dây thần kinh vận nhãn, cơ chi và liệt cơ hoành có thể xảy ra vào tuần thứ năm của bệnh. Viêm phổi và suy hô hấp có thể xuất hiện do hậu quả của liệt cơ hoành.

Các biến chứng khác: có thể xảy ra như viêm kết mạc mắt hoặc suy hô hấp do tắc nghẽn đường hô hấp có thể xảy ra ở trẻ em, đặc biệt là nhũ nhi.

Tóm lại, nếu không được điều trị, bệnh bạch hầu có thể gây ra những tổn thương nghiêm trọng cho thận, hệ thần kinh trung ương và tim. Bệnh có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như: viêm cơ tim, suy tim, suy thận, tắc nghẽn đường hô hấp,… thậm chí là tử vong. Tử vong vào khoảng 5 đến 10% có thể tăng cao đến 20% ở trẻ em dưới 5 tuổi và người lớn trên 40 tuổi. Tỉ lệ tử vong của bệnh bạch hầu dường như không thay đổi trong 50 năm qua.

3. Phòng bệnh bạch hầu

Tiêm vắc xin phòng bệnh bạch hầu theo hướng dẫn của cơ quan y tế

Đảm bảo không gian ở, làm việc sạch sẽ, có đủ ánh sáng

Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng.

Che miệng khi ho hoặc hắt hơi.

Giữ vệ sinh thân thể, mũi, họng hàng ngày.

Hạn chế tiếp xúc với nguười măắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh.

Nếu có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu, người bệnh cần được đưa đến cơ sở y tế để khám, điều trị kịp thời.

Nguồn: Y Dược 365 (TH)