Cập nhật thông tin chi tiết về Lao Hệ Thần Kinh: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị mới nhất trên website Kidzkream.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Tổng quan bệnh Lao hệ thần kinh
Hiện nay, mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong việc phòng chống cũng như điều trị nhưng bệnh lao vẫn là một vấn đề y tế công cộng mang tính toàn cầu. Theo báo cáo lao toàn cầu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2012, ước tính có khoảng 9 triệu ca lao mắc mới và 1,4 triệu ca tử vong trong năm 2011. Lao cũng được xếp là bệnh truyền nhiễm gây tử vong đứng hàng thứ hai trên toàn cầu chỉ sau HIV. Bên cạnh đó việc xuất hiện ngày càng nhiều các trường hợp lao đa kháng thuốc có thể dẫn đến nguy cơ bùng nổ một đại dịch mới với tỷ lệ tử vong cao do chính vi khuẩn lao gây ra.
Trong các thể lao thì lao hệ thần kinh trung ương (LHTKTU) mặc dù chiếm tỷ lệ không cao trong số các trường hợp mắc lao nhưng lại là thể lao nguy hiểm vì có khả năng gây tử vong cao. Hai dạng chính của LHTKTU là lao màng não (LMN) chiếm từ 0,5-1% số ca mắc lao và u lao não chiếm đến 40% số ca u não trên toàn thế giới. Tỷ lệ tử vong do LHTKTU có thể lên đến 60-70% nếu bệnh nhân không điều trị kịp thời và hợp lý.
Nguyên nhân bệnh Lao hệ thần kinh
Bệnh lao nói chung và LHTKTU nói riêng đều do trực khuẩn lao Mycobacterium. tuberculosis gây ra. M. tuberculosis rất khó bắt màu bằng các thuốc nhuộm thông thường và chỉ bắt màu với thuốc nhuộm Ziehl- Neelsen, do đó còn được gọi là trực khuẩn kháng acid.
Triệu chứng bệnh Lao hệ thần kinh
LHTKTU có thể chia thành nhiều thể khác nhau trong đó chia thành hai nhóm chính: Một là lao trong não: bao gồm lao màng não, lao não, lao mạch máu, u lao não, áp xe não do lao; và hai là lao tủy sống: bao gồm bệnh tủy sống Pott và bệnh liệt hai chi Pott, u lao tuỷ sống, và lao tủy sống. Trong các thể trên ba thể thường gặp trên lâm sàng là lao màng não, u lao não và lao tủy sống. Mỗi thể LHTKTU đều có các biểu hiện lâm sàng khác nhau.
Triệu chứng lâm sàng của lao màng não
Sau giai đoạn sơ nhiễm khoảng vài tuần đến vài tháng, ở người trưởng thành và trẻ lớn có triệu chứng thực thể không đặc trưng, thường là sốt, nhức đầu, cứng cổ, nôn ói và chán ăn.
Còn đối với trẻ nhỏ, các triệu chứng có thể gặp là kém phát triển, sụt cân, quấy khóc, biếng ăn, khó ngủ. Một nghiên cứu cho thấy có đến 50 – 90% trẻ em với triệu chứng thần kinh không điển hình có tiền sử tiếp xúc trước đó với ca nhiễm lao. Co giật do sốt hoặc không sốt, liệt người hoặc tê liệt thần kinh sọ cũng là những dấu hiệu trình diện bệnh lao màng não ở trẻ nhỏ.
Triệu chứng lâm sàng của u lao não
Các biểu hiện lâm sàng của u lao não tùy thuộc vào vị trí giải phẫu của u lao, nhưng thường là không triệu chứng. Các triệu chứng nếu có thường là nhức đầu, sốt và sụt cân. Co giật cục bộ hay co giật toàn thân cũng có thể là dấu hiệu trình diện thường thấy ở cả người lớn và trẻ em. Các dấu chứng thần kinh cục bộ ít gặp hơn nhưng các bất thường về thần kinh vận động, tiểu não và khoang bướm là các dấu chứng phổ biến nhất ở người trưởng thành. Ngoài ra, một số bệnh nhân còn có các biểu hiện bất thường như suy chức năng tuyến yên, tiêu chảy và hội chứng cuống não.
Triệu chứng lâm sàng của lao tủy sống
Khoảng 10% các ca LMN có mắc lao tủy sống. Lao thân đốt sống (bệnh Pott) chiếm phần lớn các ca lao tuỷ sống và dấu chứng thường gặp là đau, mọc bướu, và dấu hiệu của chèn ép cột sống từ bên ngoài. Lao tủy sống ngoài màng cứng gây ra hơn 60% số trường hợp liệt nhẹ chi dưới mặc dù u lao có thể xuất hiện ở bất kì phần nào của cột sống. Viêm tủy rễ thần kinh do lao hiếm gặp nhưng cũng đã được ghi nhận với điển hình là yếu cơ cấp, đau rễ thần kinh, và suy chức năng bàng quang. Rỗng tủy sống là một biến chứng hiếm gặp của lao cột sống.
Đường lây truyền bệnh Lao hệ thần kinh
Tương tự như lao phổi, đường lây truyền của LHTKTU cũng là đường hô hấp do bệnh nhân lao khạc đờm, nước bọt và người khỏe mạnh hít phải các chất tiết này. Sau giai đoạn sơ nhiễm, vi khuẩn lao theo đường máu và bạch huyết đến gây bệnh ở màng não và não hoặc đi vào tuỷ sống từ đó gây ra các thể LHTKTU khác nhau.
Đối tượng nguy cơ bệnh Lao hệ thần kinh
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy rằng một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc LHTKTU. Tuổi là một yếu tố nguy cơ quan trọng bởi vì LHTKTU thường xảy ra ở trẻ em và những bệnh nhân HIV[10, 25, 28, 84]. Một số yếu tố khác cũng đã được chứng minh là làm tăng nguy cơ mắc LHTKTU ở trẻ em bao gồm suy dinh dưỡng và mắc bệnh sởi.
Ở người trưởng thành thì các yếu tố như nghiện rượu, u ác tính và sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch là các yếu tố nguy cơ. Một số nghiên cứu tại các nước phát triển còn phát hiện ra rằng những công dân từ nước khác di cư đến nước đó để sinh sống hoặc những công dân của nước đó nhưng được sinh ra tại các nước đang phát triển là hai nhóm đối tượng cũng có nguy cơ cao mắc LHTKTU.
Phòng ngừa bệnh Lao hệ thần kinh
Cách tốt nhất để phòng ngừa viêm màng não do lao là ngăn ngừa nhiễm trùng lao bằng cách sử dụng vắc-xin Bacillus Calmette-Guérin (BCG) có thể giúp kiểm soát sự lây lan của bệnh. Vắc-xin này có hiệu quả để kiểm soát nhiễm trùng lao ở trẻ nhỏ.
Điều trị cho những người bị nhiễm lao thể không hoạt động hoặc thể bất hoạt cũng có thể giúp kiểm soát sự lây lan của bệnh. Nhiễm trùng thể không hoạt động hoặc thể bất hoạt là khi một người xét nghiệm dương tính với bệnh lao, nhưng không có bất kỳ triệu chứng nào của bệnh. Những người bị nhiễm trùng lao thể bất hoạt vẫn có khả năng truyền bệnh.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Lao hệ thần kinh
Chẩn đoán lao màng não
Phân tích dịch não tủy. Dịch não tủy sẽ được rút trích từ bệnh nhân thông qua thủ thuật chọc dò tủy sống. Khi phân tích dịch não tuỷ, chúng ta có thể chẩn đoán LMN dựa trên khía cạnh tế bào học và vi sinh học.
Kỹ thuật sinh hoá phân tử . Xuất phát từ thực tế là các phương pháp truyền thống thường không đạt được hiệu quả tối ưu và có thời gian trả kết quả khá lâu, nhiều phương pháp sinh hoá và kỹ thuật phân tử được sử dụng trong chẩn đoán lao đã được áp dụng vào chẩn đoán LHTKTU.
Xét nghiệm sinh hoá. Hiện nay, ở các phòng thí nghiệm của nhiều quốc gia phát triển đã có thể thực hiện xét nghiệm phát hiện men ADA trong dịch não tuỷ của bệnh nhân mắc LMN. Men ADA được xem như là một chất chỉ điểm cho hoạt động miễn dịch qua trung gian tế bào vì nó hiện diện cùng với sự tăng sinh các tế bào lympho trong dịch não tủy bệnh nhân.
Xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng vi khuẩn lao. Xét nghiệm phát hiện kháng nguyên vi khuẩn lao có lợi điểm hơn so với xét nghiệm kháng thể ở chỗ nó chỉ trả kết quả trong trường hợp cơ thể bệnh nhân có đáp ứng miễn dịch hoặc khi việc điều trị có kết quả. Phương pháp này cũng đã được chứng minh có độ nhạy cao hơn so với phương pháp PCR.
Xét nghiệm lẩy da. Giá trị chẩn đoán dương tính LHTKTU của test lẩy da rất dao động: trong một số nghiên cứu, người ta nhận thấy chỉ có 10-20% bệnh nhân LMN có kết quả dương tính.
Chẩn đoán hình ảnh bao gồm Chụp X-quang, Chụp CT não và chụp MRI.
Chẩn đoán u lao não
Phân tích dịch não tủy. U lao não là thể bệnh LHTKTU rất khó phân biệt với các loại tổn thương khoang não khác nếu chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng. Do đó việc phân tích khía cạnh tế bào học của dịch não tuỷ là việc làm cần thiết.
Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh bằng MRI và CT bụng, khung chậu và ngực có thể cung cấp thêm bằng chứng về các tổn thương lao không thể phát hiện được bằng cách phương pháp chụp X quang truyền thống. MRI có thể giúp phát hiện các vùng tổn thương nhỏ và những tổn thương vùng hố sau và thân não.
Chẩn đoán lao tủy sống
Phân tích dịch não tủy. Giống như trong u lao não, sinh thiết mô là một phương pháp có giá trị hơn so với các phương pháp soi trực tiếp hoặc nuôi cấy vì số lượng vi khuẩn lao trong dịch não tủy bệnh nhân rất ít.
Kỹ thuật chụp MRI được nhiều nhà khoa học khuyến cáo sử dụng trong chẩn đoán lao tủy sống vì nó giúp bác sĩ có thể ra quyết định có nên phẫu thuật hay không và nó cũng rất có giá trị trong việc dùng để theo dõi sau điều trị.
Các biện pháp điều trị bệnh Lao hệ thần kinh
Điều trị LHTKTU hoặc lao màng não hiện nay được khuyến cáo là theo phác đồ điều trị lao phổi, tức là điều trị tấn công trong giai đoạn đầu và sau đó là giai đoạn điều trị thuốc liên tục. Bốn loại thuốc hiện đang được khuyến cáo sử dụng trong điều trị LHTKTU bao gồm isonazid, rifampicin, pyrazinamide và ethambutol được uống hằng ngày theo phác đồ đơn trị liệu hoặc phối hợp nhiều thuốc với nhau.
Về độ dài thời gian điều trị, một nghiên cứu đã đưa ra kết luận rằng sáu tháng điều trị là thời gian phù hợp để điều trị LHTKTU. Tuy nhiên, hầu hết các cơ quan quản lý y tế đều khuyến cáo nên điều trị bệnh nhân đến 12 tháng bởi vì việc phục hồi của bệnh nhân còn tùy thuộc nhiều vào các yếu tố như độ nặng của bệnh, khả năng thẩm thấu của thuốc vào dịch não tủy, khả năng kháng thuốc của vi khuẩn và sự hợp tác trong điều trị ở bệnh nhân. Bệnh nhân phải được điều trị tối thiểu là 10 tháng. Thời gian điều trị có thể kéo dài lên đến 12 tháng ở bệnh nhân thất bại vì không đáp ứng với thuốc hoặc nếu quá trình điều trị bị gián đoạn vì bất kỳ lý do gì.
Đau Thần Kinh Tọa: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị
Tổng quan bệnh Đau thần kinh tọa
Dây thần kinh tọa còn gọi là dây thần kinh hông to là dây thần kinh dài nhất cơ thể đi từ phần dưới thắt lưng đến tận ngón chân. Có 2 dây thần kinh tọa trái phải để điều khiển từng bên tương ứng. Thần kinh tọa có ba chức năng chính là chi phối ,cảm giác vận động dinh dưỡng, góp phần nuôi dưỡng các phần mà nó đi qua.
Đau thần kinh tọa là gì ?
Đau thần kinh tọa (sciatica pain) còn gọi là đau thần kinh hông to, biểu hiện bởi cảm giác đau dọc theo đường đi của thần kinh tọa: đau tại cột sống thắt lưng lan tới mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, mắt cá ngoài và tận ở các ngón chân. Tùy theo vị trí tổn thương mà hướng lan của đau có khác nhau.
Thường gặp đau thần kinh tọa một bên, ở lứa tuổi lao động (30-50 tuổi). Trước kia tỷ lệ nam cao hơn nữ, song các nghiên cứu năm 2011 cho thấy tỷ lệ nữ cao hơn nam. Nguyên nhân thường gặp nhất là do bệnh lý đĩa đệm chèn ép vào rễ dây thần kinh tọa chiếm khoảng 80% trường hợp.
Đau thần kinh tọa bệnh học nội khoa, là bệnh rất thường gặp đứng thứ 2 sau viêm khớp dạng thấp cần phải điều trị tại bệnh viện Bạch Mai.
Đau thần kinh tọa thường xảy ra nhất khi thoát vị đĩa đệm, xương cột sống trên cột sống hoặc hẹp cột sống (hẹp cột sống) chèn ép một phần của dây thần kinh. Điều này gây ra viêm, đau và thường bị tê ở chân bị ảnh hưởng.
Đau thần kinh tọa có thể không nguy hiểm đến tính mạng nhưng làm suy yếu chi có thể dẫn đến tàn phế ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống vì vậy cần được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời.
Nguyên nhân bệnh Đau thần kinh tọa
Các nguyên nhân gây đau thần kinh tọa bao gồm:
Nguyên nhân thông thường là đĩa đệm cột sống lồi ra và đè trực tiếp lên dây thần kinh tọa. Đĩa đệm có nhiệm vụ giảm sốc cho cột sống nhưng trong một số trường hợp có thể thoát vị và đè lên dây thần kinh.
Các nguyên nhân khác bao gồm: chấn thương, viêm khớp thoái hóa gây kích thích hoặc sưng dây thần kinh tọa, viêm đĩa đệm đốt sống, tổn thương thân đốt sống (thường do lao, vi khuẩn, u).
Hiếm gặp hơn nữa là dây thần kinh tọa bị chèn bởi khối u, cơ, bị chảy máu trong, nhiễm trùng và biến chứng từ chấn thương như gãy xương chậu, chấn thương, mang thai.
Triệu chứng bệnh Đau thần kinh tọa
Triệu chứng đau thần kinh tọa bao gồm:
Đau dọc đường đi của dây thần kinh tọa, đau tại cột sống thắt lưng lan tới mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, mắt cá ngoài và tận ở các ngón chân. Tùy vị trí tổn thương mà biểu hiện trên lâm sàng có khác nhau: tổn thương rễ L4 đau đến khoeo chân, nếu tổn thương rễ L5 đau lan tới mu bàn chân tận hết ở ngón chân cái, tổn thương rễ L5 còn đau lan tới lòng bàn chân tận hết ở ngón út. Một số trường hợp không đau cột sống thắt lưng, chỉ đau dọc chân.
Cơn đau lan tỏa từ cột sống dưới (thắt lưng) đến mông và xuống phía sau chân là dấu hiệu của bệnh đau thần kinh tọa. Bạn có thể cảm thấy sự khó chịu ở hầu hết mọi nơi dọc theo con đường thần kinh, nhưng nó đặc biệt có khả năng đi theo một con đường từ lưng thấp đến mông và mặt sau đùi và bắp chân của bạn.
Cơn đau có thể rất khác nhau, từ đau nhẹ đến đau nhói, đau hoặc đau dữ dội. Đôi khi nó có thể cảm thấy như một cú giật hoặc điện giật. Nó có thể tồi tệ hơn khi bạn ho hoặc hắt hơi, và ngồi lâu có thể làm nặng thêm các triệu chứng. Thông thường chỉ có một bên cơ thể của bạn bị ảnh hưởng.
Một số người cũng bị tê, ngứa ran hoặc yếu cơ ở chân hoặc bàn chân bị ảnh hưởng. Bạn có thể bị đau ở một phần của chân và tê ở một phần khác.
Khi nào đi khám bác sĩ?
Đau thần kinh tọa nhẹ thường biến mất theo thời gian. Gọi cho bác sĩ nếu các biện pháp tự chăm sóc không làm giảm các triệu chứng của bạn hoặc nếu cơn đau của bạn kéo dài hơn một tuần, nghiêm trọng hoặc trở nên tồi tệ dần dần. Chăm sóc y tế ngay lập tức nếu:
Bạn bị đau đột ngột, dữ dội ở lưng hoặc chân và tê hoặc yếu cơ ở chân.
Cơn đau sau một chấn thương dữ dội, như tai nạn giao thông.
Bạn gặp khó khăn trong việc kiểm soát ruột hoặc bàng quang của bạn.
Đối tượng nguy cơ bệnh Đau thần kinh tọa
Béo phì: bằng cách tăng căng thẳng cho cột sống, trọng lượng cơ thể dư thừa có thể góp phần vào những thay đổi cột sống gây ra đau thần kinh tọa.
Nghề nghiệp: công việc phải xoay lưng, mang vác nặng hoặc lái xe cơ giới trong thời gian dài có thể đóng vai trò trong bệnh đau thần kinh tọa, nhưng không có bằng chứng thuyết phục nào về liên kết này.
Ngồi kéo dài: những người ngồi trong thời gian dài hoặc có lối sống ít vận động có nhiều khả năng mắc bệnh đau thần kinh tọa hơn những người năng động.
Bệnh đái tháo đường: làm tăng nguy cơ tổn thương thần kinh.
Phòng ngừa bệnh Đau thần kinh tọa
Không phải lúc nào cũng có thể ngăn ngừa đau thần kinh tọa và tình trạng này có thể tái phát. Những điều sau đây có thể đóng một vai trò quan trọng góp phần giảm khả năng mắc đau thần kinh tọa:
Luyện tập thể dục đều đặn.
Duy trì tư thế thích hợp ngồi: chọn một chỗ ngồi có hỗ trợ lưng dưới tốt, tay vịn và chân đế xoay. Cân nhắc đặt một chiếc gối hoặc khăn cuộn ở phía sau lưng để duy trì đường cong bình thường của nó.
Sử dụng cơ thể tốt: hạn chế sử dụng cột sống thắt lưng để làm việc như mang vác nặng. Sử dụng chi dưới để nâng vật nặng, giữ lưng thẳng và chỉ uốn cong ở đầu gối. Tránh nâng và vặn thắt lưng đồng thời.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Đau thần kinh tọa
Chẩn đoán dựa vào triệu chứng lâm sàng.
Một số nghiệm pháp góp phần chẩn đoán:
Hệ thống điểm đau Valleix, dấu chuông bấm dương tính.
Dấu hiệu Lasègue dương tính.
Phản xạ gân xương: Phản xạ gân bánh chè giảm hoặc mất trong tổn thương rễ L4, phản xạ gân gót giảm hoặc mất trong tổn thương rễ S1.
Cận lâm sàng chẩn đoán:
Chụp Xquang thường quy cột sống thắt lưng: ít có giá trị chẩn đoán nguyên nhân. Đa số các trường hợp Xquang thường quy bình thường hoặc có dấu hiệu thoái hóa cột sống thắt lưng, trượt đốt sống. Chỉ định chụp Xquang thường quy nhằm loại trừ một số nguyên nhân (viêm đĩa đệm đốt sống, tình trạng hủy đốt sống do ung thư…).
Chụp cộng hưởng từ (MRI) cột sống thắt lưng: nhằm xác định chính xác dạng tổn thương cũng như vị trí khối thoát vị, mức độ thoát vị đĩa đệm, đồng thời có thể phát hiện các nguyên nhân ít gặp khác (viêm đĩa đệm đốt sống, khối u,…).
Chụp CT-scan: chỉ được chỉ định khi không có điều kiện chụp cộng hưởng từ.
Điện cơ (EMG): giúp phát hiện và đánh giá tổn thương các rễ thần kinh.
Thử nghiệm này đo các xung điện được tạo ra bởi các dây thần kinh và phản ứng của cơ bắp của bạn. Xét nghiệm này có thể xác nhận chèn ép dây thần kinh do thoát vị đĩa đệm hoặc hẹp ống sống (hẹp ống sống).
Các biện pháp điều trị bệnh Đau thần kinh tọa
Nguyên tắc điều trị đau thần kinh tọa:
Điều trị theo nguyên nhân (thường gặp nhất là thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng).
Giảm đau và phục hồi vận động nhanh.
Điều trị nội khoa với những trường hợp nhẹ và vừa.
Đau thần kinh tọa do nguyên nhân ác tính: điều trị giải ép cột sống kết hợp điều trị chuyên khoa.
Điều trị nội khoa
Chế độ nghỉ ngơi: nằm giường cứng, tránh các động tác mạnh đột ngột, mang vác nặng, đứng, ngồi quá lâu.
Điều trị thuốc
Thuốc giảm đau, tùy mức độ đau mà sử dụng một hoặc phối hợp các thuốc giảm đau sau đây: paracetamol, NSAID, cần lưu ý các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa, tim, gan, thận. Xem xét phối hợp với thuốc bảo vệ dạ dày và thuốc giảm tiết acid để giảm nguy cơ viêm loét dạ dày tá tràng.
Trong trường hợp đau nhiều có thể cần phải dùng đến các chế phẩm thuốc phiện như morphin.
Thuốc giãn cơ.
Thuốc giảm đau thần kinh.
Các thuốc vitamin nhóm B.
Tiêm corticosteroid ngoài màng cứng: giảm đau do rễ trong bệnh thần kinh tọa, có thể tiêm dưới hướng dẫn của màn huỳnh quang tăng sáng hoặc CT.
Điều trị vật lý trị liệu
Khi cơn đau cấp tính được cải thiện, bác sĩ hoặc chuyên gia vật lý trị liệu có thể thiết kế chương trình phục hồi chức năng để giúp ngăn ngừa chấn thương trong tương lai. Điều này thường bao gồm các bài tập để điều chỉnh tư thế của bạn, tăng cường cơ bắp hỗ trợ lưng và cải thiện tính linh hoạt:
Mát xa liệu pháp.
Thể dục trị liệu: những bài tập kéo giãn cột sống, xà đơn treo người nhẹ. bơi, một số bài tập cơ lưng giúp tăng cường sức mạnh cột sống.
Đeo đai lưng hỗ trợ nhằm tránh quá tải trên đĩa đệm cột sống.
Điều trị ngoại khoa
Chỉ định khi điều trị nội khoa thất bại hoặc những trường hợp có chèn ép nặng (hội chứng đuôi ngựa, hẹp ống sống, liệt chi dưới…), teo cơ. Tùy theo tình trạng thoát vị, trượt đốt sống hoặc u chèn ép cũng như điều kiện kỹ thuật cho phép mà sử dụng các phương pháp phẫu thuật khác nhau ( nội soi, sóng cao tần, vi phẫu hoặc mổ hở, làm vững cột sống). Hai phương pháp phẫu thuật thường sử dụng:
Phẫu thuật lấy nhân đệm: cắt bỏ một phần nhỏ đĩa đệm thoát vị gây chèn ép thần kinh. Chỉ định sau khi điều trị đau 03 tháng không kết quả. Trường hợp bệnh nhân đã có biến chứng hạn chế vận động và rối loạn cảm giác nặng, cần phẫu thuật sớm hơn.
Phẫu thuật cắt cung sau đốt sống: chỉ định đối với đau thần kinh tọa do hẹp ống sống, phương pháp này làm cột sống mất vững và dễ tái phát.
Trường hợp trượt đốt sống gây chèn ép thần kinh nặng: cố định bằng phương pháp làm cứng đốt sống, nẹp vít cột sống.
Điều trị hỗ trợ
Chườm lạnh: ban đầu, có thể được cứu trợ từ một túi lạnh đặt trên vùng đau đến 20 phút vài lần một ngày. Sử dụng một túi nước đá được bọc trong một chiếc khăn sạch.
Chườm nóng: sau hai đến ba ngày, áp dụng nhiệt cho các khu vực bị tổn thương. Sử dụng túi chườm nóng, đèn nhiệt hoặc miếng sưởi ở cài đặt thấp nhất. Nếu tiếp tục bị đau, hãy thử xen kẽ túi chườm ấm và lạnh.
Điều trị khác
Các liệu pháp thay thế thường được sử dụng cho đau thắt lưng bao gồm:
Châm cứu. Trong châm cứu, người hành nghề đưa những chiếc kim mỏng vào tóc vào những điểm cụ thể trên cơ thể bạn. Một số nghiên cứu cho rằng châm cứu có thể giúp giảm đau lưng, trong khi những người khác không tìm thấy lợi ích. Nếu bạn quyết định thử châm cứu, hãy chọn một học viên được cấp phép để đảm bảo rằng họ đã được đào tạo mở rộng.
Nắn khớp xương. Điều chỉnh cột sống (thao tác) là một hình thức trị liệu thần kinh cột sống được sử dụng để điều trị hạn chế vận động cột sống. Mục tiêu là để khôi phục chuyển động của cột sống và kết quả là cải thiện chức năng và giảm đau. Thao tác cột sống dường như có hiệu quả và an toàn như các phương pháp điều trị tiêu chuẩn cho đau thắt lưng, nhưng có thể không phù hợp để giảm đau.
Nguyên Nhân Gây Lao Hệ Tiết Niệu Sinh Dục, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị Lao Hệ Tiết Niệu Sinh Dục
Trực khuẩn Mycobacterium tuberculosis được hít vào phổi đến các phế nang, tại đó chúng bị bạch cầu đa nhân và đại thực bào tiêu diệt. Mặc dù hầu hết các trực khuẩn lao bị tiêu diệt, một số vẫn còn tồn tại và được đưa đến các hạch bạch huyết vùng. Theo ống ngực trực khuẩn lao vào máu tĩnh mạch và đi gieo mầm ở các cơ quan khác nhau, trong đó có thận gây ra lao hệ tiết niệu sinh dục.
Mặc dù cả hai thận có thể bị nhiễm trực khuẩn lao, nhưng bệnh cảnh lâm sàng thường chỉ phát triển tại một thận. Môi trường ưu trương của tủy thận làm suy yếu chức năng thực bào tạo điều kiện cho trực khuẩn lao phát triển.
Sự phát triển của u hạt lao có thể ăn mòn vào hệ thống đài thận; trực khuẩn lây lan đến bể thận, niệu quản, bàng quang và các cơ quan sinh dục khác. Tùy thuộc vào sức đề kháng của bệnh nhân, tình trạng xơ hóa và hẹp đường bài niệu có thể phát triển với sự hình thành áp xe mãn tính. Sự lan rộng các tổn thương có thể dẫn đến thận mất chức năng.
Biến chứng của lao hệ tiết niệu sinh dục
Hẹp đường niệu
Tắc nghẽn đường niệu
Bội nhiễm vi khuẩn thông thường
Bệnh thận tăng huyết áp
Sẹo của nhu mô thận, mất chức năng thận, và, cuối cùng, giai đoạn cuối bệnh thận
Hẹp và tắc nghẽn ống dẫn xuất tinh hoặc ống dẫn tinh có thể gây vô sinh do vô tinh và tương tự như vậy, bệnh lao tại ống dẫn trứng hoặc nội mạc tử cung có thể dẫn đến vô sinh, phổ biến ở các nước đang phát triển.
Phác đồ điều trị lao sinh dục gồm 2 thành phần:
Điều trị bằng thuốc
Lao hệ tiết niệu sinh dục đáp ứng tốt với liệu trình điều trị ngắn hơn so với lao phổi vì lao hệ tiết niệu sinh dục có số lượng trực khuẩn lao thấp. Các thuốc điều trị được chỉ định và theo dõi chặt chẽ bởi bác sĩ. Mục tiêu chính của điều trị là bảo vệ nhu mô thận và chức năng thận, tránh lây lan ra cộng đồng, và để quản lý các bệnh kèm theo.
Điều trị phẫu thuật
Mặc dù sử dụng thuốc là phương pháp chủ yếu trong điều trị lao niệu dục, tuy nhiên một số trường hợp phải can thiệp phẫu thuật trong quá trình điều trị lao hệ tiết niệu sinh dục. Nói chung, cần điều trị thuốc từ 4 – 6 tuần trước khi can thiệp ngoại khoa. Trong một nghiên cứu châu Âu gần đây, tần suất can thiệp phẫu thuật trong lao hệ tiết niệu sinh dục trong 20 năm qua là 0,5% trong tổng số phẫu thuật tiết niệu. Chỉ định cho các trường hợp như:
Thận ứ nước (Hydronephrosis)
Suy thận do tắc nghẽn đường niệu tiến triển
Thận giảm hoặc mất chức năng
Hẹp của ống dẫn trứng hoặc ống dẫn tinh gây ra vô sinh
Đau dai dẳng
Chảy máu tử cung tái phát
Tái phát của bệnh lao nội mạc tử cung
Bằng các phương pháp phẫu thuật như:
Cắt thận bán phần hoặc toàn bộ
Cắt bỏ mào tinh hoặc ống dẫn trứng (Salpingectomy)
Phẫu thuật tái tạo
Nong niệu quản hoặc niệu đạo
Stent niệu quản (jj)
Phẫu thuật tăng dung tích bàng quang (Augmentation cystoplasty)
Đối tượng nguy cơ bệnh Lao hệ tiết niệu sinh dục
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Lao hệ tiết niệu sinh dục
Test Tuberculin da (IDR): Dương tính trong khoảng 90% bệnh nhân, nhưng chỉ cho biết bệnh nhân bị nhiễm vi khuẩn lao hơn là bệnh đang diễn tiến.
CTM, Tốc độ lắng máu (VSS), sinh hóa máu, CRP có ích để đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh, chức năng thận, và đáp ứng điều trị của cơ thể.
Cấy nước tiểu liên tiếp nhiều lần vẫn được coi là xét nghiệm tiêu chuẩn cho bằng chứng của bệnh đang hoạt động, với độ nhạy 65% và độ đặc hiệu 100%. Phải được thực hiện xử lý mẫu nước tiểu ngay sau khi lấy bệnh phẩm. Gửi cấy trước khi bắt đầu điều trị kháng và điều chỉnh độ nhạy điều trị theo kết quả.
Cùng với việc khám lâm sàng tỉ mỉ, PCR là công cụ tốt nhất để tránh sự chậm trễ trong điều trị vì kết quả có sẵn trong chỉ trong khoảng 6 giờ.
Chẩn đoán hình ảnh
Triệu chứng bệnh Lao hệ tiết niệu sinh dục
Phòng ngừa bệnh Lao hệ tiết niệu sinh dục
Tránh lây nhiễm lao cho người xung quanh:
Dùng khẩu trang hoặc ít nhất có khăn che miệng khi tiếp xúc nói chuyện với người khác, khi hắt hơi, ho.
Không khạc nhổ bừa bãi, khạc đờm vào khăn giấy rồi đốt, rửa tay xà phòng thường xuyên.
Đảm bảo vệ sinh môi trường nơi ở của người bệnh: thông khí tự nhiên (cửa ra
vào, cửa sổ, ô thoáng), có ánh nắng.
Thường xuyên phơi nắng đồ dùng cá nhân, chiếu, chăn, màn
Nguyên nhân bệnh Lao hệ tiết niệu sinh dục
Nguyên nhân của lao hệ tiết niệu sinh dục là do vi khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis) gây nên. Bệnh lao có thể gặp ở tất cả các bộ phận của cơ thể, trong đó lao phổi là thể lao phổ biến nhất (chiếm 80 – 85% tổng số ca bệnh) và là nguồn lây chính cho người xung quanh.
Đường lây truyền bệnh Lao hệ tiết niệu sinh dục
Lao niệu quản là hậu quả của lao thận, thường lan tỏa đến chỗ nối niệu quản vào bàng quang, hiếm khi chỉ giới hạn đến niệu quản 1/3 trên. Lao niệu quản thường gây hẹp niệu quản và ứ nước thận. Đôi khi trường hợp nặng có thể gây hẹp toàn bộ niệu quản. 50% các bệnh nhân mắc bệnh lao thận sẽ bị lao niệu quản.
Lao mào tinh hoàn đơn độc thường gặp ở trẻ em, khả năng là do lây lan theo đường máu. Trong khi đó ở người trưởng thành thì lao tinh hoàn mào tinh được cho là do lây lan trực tiếp từ lao đường niệu. Lao tinh hoàn thường là do lây lan trực tiếp từ lao đường niệu và hậu quả là vô sinh do tắc nghẽn ống dẫn tinh hai bên.
Lao tuyến tiền liệt cũng lây lan theo đường máu, nhưng rất hiếm gặp. Khi tuyến tiền liệt bị lao, thăm trực tràng phát hiện các tổn thương dạng nốt và tuyến trở nên cứng. Tám mươi lăm phần trăm bệnh nhân bị lao TLT cũng bị lao thận. Trường hợp lao TLT nặng có thể loét ra vùng tầng sinh môn, mặc dù sự tiến triển này là rất hiếm. Giảm lượng tinh dịch có thể dấu hiệu cho thấy bệnh lao đã lan rộng đến tuyến tiền liệt hoặc ống dẫn tinh bị tắc.
Bệnh nhân bị lao bộ phận sinh dục và niệu đạo có biểu hiện là ổ loét lao trên dương vật hoặc bộ phận sinh dục phụ nữ tiếp xúc với trực khuẩn lao khi giao hợp. Các loét dương vật có thể kéo dài đến niệu đạo. Ở phụ nữ có thể lan đến ống dẫn trứng và tử cung, gây hẹp.
Copyright © 2019 – Sitemap
Triệu Chứng Của Đau Dây Thần Kinh Chẩm, Nguyên Nhân, Chẩn Đoán Và Điều Trị Đau Dây Thần Kinh Chẩm
Đau thần kinh chẩm là tình trạng các dây thần kinh chẩm – là hai đôi dây thần kinh xuất phát từ đốt sống cổ thứ hai và thứ ba (C2,C3) bị viêm hoặc bị thương gây ra triệu chứng người bệnh cảm thấy đau ở phía sau đầu hoặc nền sọ.
Người dân có thể nhầm lẫn đau dây thần kinh chẩm với chứng đau nửa đầu hoặc các loại đau đầu khác, vì các triệu chứng có thể tương tự nhau. Nhưng phương pháp điều trị cho các bệnh này rất khác nhau, vì vậy điều quan trọng nhất là người bệnh phải được gặp bác sĩ chuyên khoan để được chẩn đoán chính xác bệnh.
Đau thần kinh chẩm xảy ra khi có áp lực hoặc kích thích dây thần kinh chẩm, có thể do chấn thương, khối u hoặc viêm. Tuy nhiên, nhiều trường hợp, bác sĩ không tim ra nguyên nhân cụ thể dẫn đến tình trạng đau dây thần kinh chẩm.
Đau dây thần kinh chẩm có thể gây ra cơn đau dữ dội mà cảm giác như bị giật mạnh hay như điện giật ở phía sau đầu và cổ. Các triệu chứng khác bao gồm:
Đau nhức, đau rát và đau nhói thường bắt đầu từ nền hộp sọ và có thể đau lan sang phía sau hay dọc theo phần bên đầu
Đau ở một hoặc cả hai bên đầu
Nhạy cảm với ánh sáng
Da đầu có thể trở nên nhạy cảm đau và thậm chí chải tóc cũng có thể làm tăng cơn đau
Đau khi bạn cử động cổ
Trong nhiều trường hợp, không tìm thấy nguyên nhân gây đau dây thần kinh chẩm nên rất khó xác định cách phòng ngừa tình trạng này. Tuy nhiên, nhận ra các yếu tố gây ra hoặc góp phần gây căng cơ cổ và tránh các trường hợp có thể dẫn đến chấn thương cổ là những biện pháp tốt để ngăn ngừa đau dây thần kinh chẩm có thể xuất hiện trong tương lai.
Để chữa đau dây thần kinh chẩm, điều đầu tiên người bệnh nên thử một số biện pháp để giảm đau như:
Nếu những những biện pháp trên không đỡ, bác sĩ có thể kê đơn thuốc cho bạn, bao gồm:
Thuốc giãn cơ theo toa
Thuốc chống động kinh, như carbamazepine (Tegretol) và gabapentin
Thuốc chống trầm cảm
Phóng bế thần kinh và tiêm steroid. Có thể mất hai đến ba mũi trong vài tuần để kiểm soát cơn đau của người bệnh.
Phẫu thuật đối với người bệnh đau dây thần kinh chẩm hiếm khi được chỉ định, nhưng nó có thể là một lựa chọn nếu cơn đau không giảm với các phương pháp điều trị khác hoặc đau trở lại. Các phương pháp phẫu thuật có thể bao gồm:
Điều trị phẫu thuật giải đè ép vi mạch (Microvascular Decompression – MVD) Là kỹ thuật bộc lộ dây thần kinh bị ảnh hưởng, xác định các mạch máu có thể chèn ép các dây thần kinh và tách chúng ra khỏi điểm chèn ép. Kết quả là giúp cho dây thần kinh được phục hồi, không còn đau nữa.
Kích thích dây thần kinh chẩm. Sử dụng máy gây kích thích thần kinh đưa xung điện tới dây thần kinh chẩm. Trong trường hợp này, các xung điện có thể giúp chặn các tín hiệu đau đến não.
Đau thần kinh chẩm không phải là một tình trạng đe dọa tính mạng. Hầu hết mọi người đều giảm đau tốt bằng cách nghỉ ngơi và dùng thuốc. Trong một số trường hợp, đau tiếp diễn có thể chỉ ra rằng đó là kết quả của một bệnh lý khác, cần được chẩn đoán và điều trị khác. người bệnh cần đến ngay cơ sở Y tế, nếu thấy các triệu chứng sau: đau đầu đột ngột, dữ dội; hàm dưới không cử động; sốt cao, buồn nôn, nôn; lú lẫn; hôn mê; co giật. Đó là các triệu chứng của một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng khác.
Khó để phân biệt đau dây thần kinh chẩm với các loại đau đầu khác. Do đó, chẩn đoán có thể không dễ dàng. Để đánh giá kỹ bệnh, bác sĩ cần hỏi bệnh, khám và làm các xét nghiệm. Bác sĩ sẽ hỏi người bệnh những câu hỏi về tiền sử bệnh và về bất kỳ thương tích nào mà người bệnh đã bị. Bác sĩ sẽ ấn mạnh vào phía sau đầu của người bệnh để xem phản ứng của người bệnh nếu có đau dây thần kinh chẩm.
Người bệnh có thể được tiêm thuốc tê để làm tê liệt dây thần kinh, được gọi là phóng bế dây thần kinh, để xem nó có giúp người bệnh giảm đau không. Nếu có thì người bệnh được chẩn đoán bệnh đau thần kinh chẩm. NGoài ra, có thể bác sĩ sẽ chỉ định thêm một số xét nghiệm để tìm nguyên nhân:
Chụp cộng hưởng từ (MRI) : Có thể cho thấy bằng chứng chèn ép tủy sống từ xương, đĩa đệm hoặc máu tụ…
Chụp CT scan (CT hay CAT scan) : Có thể cho thấy hình dạng và kích thước của ống sống, thành phần và các cấu trúc xung quanh của ống sống.
Đường lây truyền bệnh Đau dây thần kinh chẩm
Bệnh đau dây thần kinh chẩm không phải là bệnh truyền nhiễm, do đó không có khả năng lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh.
Đối tượng nguy cơ bệnh Đau dây thần kinh chẩm
Đa số các trường hợp đau dây thần kinh chẩm đều không rõ nguyên nhân. Trong một số trường hợp, có thể do chấn thương, căng cơ cổ mãn tính, viêm đốt sống cổ.
Copyright © 2019 – Sitemap
Bạn đang xem bài viết Lao Hệ Thần Kinh: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị trên website Kidzkream.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!