Cập nhật thông tin chi tiết về Hỏi Đáp Về Bệnh U Xơ Tử Cung. mới nhất trên website Kidzkream.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Trả lời: Xin chào bạn Ngọc Mai, việc bạn lo lắng về tình trạng bệnh u xơ tử cung có ảnh hưởng đến khả năng sinh con hay không là điều hết sức bình thường. Tôi xin trả lời câu hỏi của bạn là: phụ nữ mắc bệnh u xơ tử cung vẫn có thể mang thai và sinh con như người bình thường nếu được điều trị dứt điểm. Tuy nhiên, trong quá trình điều trị u xơ tử cung thì cần lưu ý việc tránh thai. Bởi lẽ, khi tử cung còn tồn tại khối u thì việc thai nhi phát triển bình thường là rất khó, đồng thời quá trình mang thai, sinh nở cũng ảnh hưởng khá nhiều đến sức khỏe người mẹ. Vậy nên sau khi loại bỏ khối u xơ hoàn toàn và đảm bảo sức khỏe sinh sản thì từ 6 tháng là bạn đã có thể mang thai như dự định.
Trả lời: Xin chào chị, tôi được biết chị đã có 2 cháu vậy chị không cần lo về việc mang thai hay sinh sản về sau nên bệnh u xơ tử cung đối với chị cũng không quá khó khăn hay áp lực. Đặc biệt kích thước khối u của chị không lớn nên có thể đợi mãn kinh để khối u teo lại hoặc sử dụng một số loại thuốc chuyên điều trị u xơ tử cung để giảm kích thước khối u. Hiện nay đã có một số sản phẩm thuốc hỗ trợ điều trị u xơ tử cung theo rạng thực phẩm chức năng. Vì vậy chị có thể tham khảo để sử dụng. Với các sản phẩm thuốc như trên chị nên duy trì uống từ 3-6 tháng để đạt kết quả cao nhất. Sau đó đến tái khám để kiểm tra lại kích thước khối u. lưu ý : cho chị là thực phẩm chức năng nó chỉ có thể tiện dụng cho người dùng nhưng nó chỉ là thực phẩm hỗ trợ cho mình không gia tăng kích thước chứ nó không làm teo mất đi khối u xơ.
Tìm Hiểu Về Bệnh U Xơ Tử Cung
Nguyên nhân gây nên u xơ tử cung là gì?
Người ta cho rằng u xơ xảy ra do đột biên của một dòng tế bào đơn dòng của lớp cơ tử cung. Có thể có yếu tố di truyền . Tuy nhiên không ghi nhận u xơ có tần xuất xảy ra nhiều hơn ở mẹ, con gái hoặc họ hàng của bệnh nhân u xơ tử cung.
U xơ tử cung nhạy cảm với nồng độ estrogen. U có cả thụ thể estrogen và progesterone , môi trường trong và xung quanh u xơ có nồng độ estrogen cao. U xơ thường lớn lên ở phụ nữ trong lứa tuổi sinh đẻ và nhỏ đi khi mãn kinh. Nếu u xơ tăng trưởng sau mãn kinh nên cân nhắc tới khả năng ác tính. Có 0,3% – 0,7% các u xơ tử cung là ác tính. Người ta không rõ liệu các u này đã ác tính ngay từ đầu hay do u thoái hóa biến đổi thành ác tính.
Các vị trí thường gặp nhất của u xơ là gì?
– Trong lớp cơ tử cung
– Dưới niêm mạc, u nhô vào trong lớp nội mạc tử cung, chủ yếu chịu trách nhiệm cho triệu chứng chảy máu kinh nhiều, kéo dài và là một vấn đề đối với phụ nữ đang mang thai hoặc đang cố gắng thụ thai.
Các triệu chứng của u xơ tử cung là gì?
Các triệu chứng thường gặp nhất là thống kinh ( đau bụng khi có kinh) , xuất huyết tử cung bất thường như rong kinh và cảm giác đè ép. U xơ lớn có thể đè ép vùng chậu và gây tiểu lắt nhắt. Tất cả các u xơ đều có thể gây đau ,hoặc trong thời kỳ hành kinh ( thống kinh) hoặc khi u xơ thoái hóa.
Các dấu hiệu bệnh u xơ tử cung cần đi thăm khám bác sĩ
Đau vùng chậu dai dẳng
Đau quá nặng hoặc đau trong khi hành kinh.
Ít máu hay chảy máu giữa chu kỳ.
Đau khi giao hợp.
Đi tiểu lắt nhắt
Táo bón
Chẩn đoán u xơ tử cung bằng cách nào?
U xơ tử cung được chẩn đoán bằng khám vùng chậu và siêu âm. Thường khi khám thấy khối u vùng chậu đơn thuần không thể xác định được u xơ tử cung. Siêu âm giúp ích rất nhiều trong việc phân biệt u xơ tử cung với những u khác như u nang buồng trứng. Chụp MRI và CT-Scan cũng có thể đóng vai trò trong việc chẩn đoán u xơ tử cung, siêu âm là phương pháp đơn giản, rẻ tiền, không gây tác dụng phụ gì, là một kỹ thuật tốt nhất cho hình ảnh vùng chậu. Trong trường hợp khó xác định có u xơ bên trong tử cung hay không, lúc đó người ta thực hiện siêu âm qua ngả âm đạo. Trong phương pháp này, người ta bơm vào trong buồng tử cung một chất dịch qua lỗ cổ tử cung. Chất dịch này giúp cho buồng tử cung giãn ra, và như vậy giúp thấy được những khối bất thường bên trong lòng tử cung.
Khi nào cần điều trị và các cách điều trị là gì?
Việc điều trị u xơ tử cung sẽ cần thiết nếu như u xơ bắt đâu gây nên các triệu chứng như đau vùng chậu, xuất huyết nặng, đi tiểu thường xuyên hoặc là táo bón.
Điều trị ngoại khoa : cắt tử cung hoặc bóc u, tùy thuộc tuổi bệnh nhân , tình trạng sinh sản và tình trạng sức khỏe chung. Có thể tiến hành bóc u qua mổ bụng hở, mổ nội soi hoặc nội soi buồng tử cung đối với u xơ dưới niêm mạc.
Bất cứ u xơ nào to nhanh hoặc to thêm sau khi mãn kinh đều nên phẫu thuật cắt bỏ. Sau mãn kinh, nếu u to nhanh thì đó là một triệu chứng điển hình của sarcoma tử cung ( ung thư tử cung bắt đầu từ các mô như cơ, mỡ, xương và mô xơ của tử cung)
Xuất huyết kéo dài , không đáp ứng với điều trị bằng thuốc
Đau hoặc đè ép dữ dội
Một số phương pháp điều trị có thể tiêu diệt các khối u mà không cần phẫu thuật, bằng cách ngăn chặn các mạch máu đến nuôi chúng, giết các tế bào của khối u bằng dòng điện, hoặc đóng băng chúng bằng nitơ lỏng.
Điều trị thuốc : sử dụng các thuốc động vận GnRH. Các thuốc này tạo nên một tình trạng giống như mãn kinh làm giảm nồng độ estrogen xuống và làm u teo lại. Sự giảm kích thước khối u đạt điệu quả tốt nhất (giảm 30-64% kích thước ) là sau 3-6 tháng tuy nhiên nhóm thuốc này chỉ có hiệu quả trong thời gian ngắn , khi ngưng dùng thuốc trước khi mãn kinh , khối u sẽ to trở lại.
Cơ chế tác dụng của nhóm thuốc đồng vận GnRH là làm giảm estrogen , do vậy với phụ nữ trẻ tuổi người ta dùng thêm estrogen liều thấp. Lựa chọn là dùng hormone thay thế kết hợp chứa cả estrogen và progesterone, trong đó progesterone giúp tránh tăng sinh nội mạc tử cung.
U xơ có gây vô sinh không?
Các u xơ nói chung không phải là nguyên nhân chính yếu gây vô sinh. Nếu u xơ có ảnh hưởng lên chức năng sinh , có thể do u cơ làm biến dạng buồng tử cung và dẫn tới sảy thai tái phát.
Các u xơ có thể gây tắc nghẽn cơ học ở cổ tử cung hoặc lỗ ống dẫn trứng và có thể dẫn tới vô sinh. Nếu u xơ nằm ở thành sâu tử cung có thể cản trở sự làm tổ. Khi đã cắt bỏ u xơ và không có các nguyên nhân vô sinh nào khác đi kèm , khả năng có thai là 70%.
U xơ tử cung trong khi mang thai có ảnh hưởng như thế nào?
Một số nghiên cứu cho thấy phụ nữ mang thai bị u xơ tử cung có nguy cơ tăng nhẹ sẩy thai sớm, khó sinh, vị trí bào thai bất thường và tách nhau thai từ thành tử cung và phụ thuộc vào kích thước, số lượng và vị trí của u xơ. U trong lớp cơ tử cung và u xơ dưới niêm mạc ( u nhô vào trong lớp nội mạc tử cung) có kích thước lớn có thể làm bóp méo khoang tử cung do đó tăng nguy cơ biến chứng . Một biến chứng thường gặp của u xơ tử cung trong thai kỳ là đau, thường giữa tam cá nguyệt thứ nhất và thứ hai. Điều này thường dễ dàng điều trị bằng thuốc giảm đau.
Trong hầu hết trường hợp, u xơ tử cung không ảnh hưởng tới thai, và không cần thiết điều trị . Các nghiên cứu cho thấy đa số u không tăng trưởng trong thai kỳ . Nếu u có tăng trưởng trong thai kỳ thì thường lớn lên trong tam cá nguyệt thứ nhất ( 3 tháng đầu tiên)
Trong trường có u xơ và đã từng có tiền sử ảnh hưởng tới thai nhi , bác sĩ có thể khuyên nên loại bỏ u xơ để cải thiện cơ hội mang thai kế tiếp, đặc biệt nếu không có nguyên nhân khác gây sẩy thai được tìm thấy và nếu u xơ tử cung bóp méo hình dạng của khoang tử cung.
Các bác sĩ thường không loại bỏ u xơ tử cung kết hợp với một phần mổ lấy thai vì nguy cơ chảy máu quá nhiều.
U xơ tử cung có thể phòng chống được không?
Mặc dù các nhà khoa học vẫn đang tiếp tục nghiên cứu các nguyên nhân gây u xơ, nhưng người ta vẫn chưa biết ngăn ngừa bằng cách nào. Tuy nhiên có thể không ngăn ngừa được u xơ tử cung nhưng bạn vẫn có thể thoải mái chung sống hòa bình với nó vì trong thực tế chỉ một tỷ lệ nhỏ các khối u cần điều trị.
Lời khuyên của bác sĩ :
U xơ tử cung là những khối u lành tính và thường không gây nguy hiểm nếu được phát hiện sớm. Do đó việc khám phụ khoa định kỳ rất quan trọng để phát hiện sớm , có can thiệp điều trị kịp thời, tránh những biến chứng tai hại về sau.
Theo Hregulator.net
Bệnh U Xơ Tử Cung
U xơ tử cung thường ở dạng lành tính không gây nguy hiểm nhưng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời bệnh có thể gây ảnh hưởng lớn đến cuộc sống Vì vậy kiến thức về bệnh u xơ tử cung là rất cần thiết mà chị em phụ nữ nên trang bị cho mình.
1. U xơ tử cung là gì?
U xơ tử cung là căn bệnh phụ khoa thường gặp ở nhiều chị em phụ nữ, đối tượng là chị em phụ nữ đã từng quan hệ tình dục đều có nguy cơ mắc bệnh.
U xơ tử cung là tình trạng bên trên bề mặt, hay thân hoặc trong lòng tử cung xuất hiện các khối u nhỏ gồm các tế bào cơ mềm và các mô (các sợi nối với nhau) cùng phát triển. Những khối u này có thể là u đơn hoặc nhiều khối u chụm lại tạo thành khối u lớn có kích cỡ từ 1mm đến hơn 20cm. Các khối u này có thể phát triển bên trong thành tử cung hoặc lồi ra từ phía trong hay ngoài bề mặt của tử cung. Trong những trường hợp hiếm thấy, khối u xơ có thể lồi ra ở phần thân hoặc phần trên của bề mặt tử cung.
Bệnh thường gặp phổ biến nhất ở tử cung, u thường ở dạng lành tính tuy nhiên cũng có trường hợp khối u không được phát hiện và điều trị sớm chuyển thành ung thư.
2. Nguyên nhân gây u xơ tử cung
Hiện nay chưa có kết luận rõ ràng về nguyên nhân dẫn đến u xơ tử cung. Các nhà khoa học y tế chỉ ra rằng thường xuất hiện nhất ở những phụ nữ đang trong độ tuổi sinh sản, cường estrogen hoặc những phụ nữ da đen. Trong đó, cường estrogen khiến thành tử cung tăng sinh các tế bào cơ sợi là một trong những nguyên nhân gây u xơ tử cung thường gặp nhất.
Những thống kê cho thấy, phụ nữ trong độ tuổi 30-45 thường xuất hiện u xơ tử cung nhất, phụ nữ da đen có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn người da trắng. Đặc biệt những phụ nữ da đen trẻ tuổi có nguy cơ cao hơn. Ngoài ra nguy cơ mắc u xơ tử cung cao đối với những người:
Có tiền sử gia đình có người thân mắc bệnh
Người thừa cân, béo phì hay phụ nữ bị bệnh tăng huyết áp
Người nạo phá thai nhiều lần, có kinh sớm (trước tuổi 12)…
☛ Tìm hiểu chi tiết hơn với bài viết: Nguyên nhân gây bệnh u xơ tử cung
3. Vị trí u xơ tử cung có thể xuất hiện
Các khối u xơ có thể xuất hiện ở nhiều vị trí trong tử cung:
Loại u xơ nằm ở mặt ngoài tử cung, khi phát triển lớn hơn, chúng có thể gây đau do kích thước hoặc nó áp sát với các cơ quan lân cận trong cơ thể.
Loại u dưới niêm mạc thường gây triệu chứng rong huyết, loại này có tỷ lệ ung thư hóa cao nên thường có chỉ định cắt tử cung dù kích thước nhỏ.
Loại u nằm trong lớp cơ thường phát triển nhanh, to ra và làm biến dạng tử cung.
Loại u ở eo tử cung rất dễ gây biến chứng chèn ép niệu quản và loại u dưới thanh mạc thường có cuống dài.
4. Triệu chứng thường gặp
Triệu chứng thường gặp của bệnh u xơ tử cung:
Khí hư ra nhiều, trong, loãng
Chu kỳ kinh nguyệt bị rối loạn không xác định được chu kỳ kinh, số ngày hành kinh kéo dài hoặc ngắn hơn và lượngmáu kinh ra nhiều hơn bình thường.
Đau bụng kinh dữ dội
Rong huyết, huyết ra nhiều, kéo dài khiến người bệnh bị mất máu, thiếu máu, hoa mắt, chóng mặt, thậm chí là hôn mê, ngất xỉu nếu mất máu quá nhiều.
Cảm thấy bụng to ra hay có cảm giác trằn nặng bụng dưới hoặc đau vùng hạ vị .
Khi khối u phát triển to người bệnh sẽ gặp thêm các triệu chứng:
Bí tiểu do khối u to chèn lên bàng quang.
Bị đau khi đi đại tiện hoặc thường xuyên bị táo bón khi khối u lan rộng, chèn ép vào trực tràng.
Người bệnh có thể tự sờ thấy khối u xơ cứng ở vùng bụng dưới hoặc trong âm đạo.
Đau, vướng, chảy máu âm đạo khi quan hệ tình dục.
Rối loạn tiêu hóa do khối u chèn ép lên dạ dày, ruột
☛ Nên đọc: Dấu hiệu – triệu chứng nào của u xơ tử cung cần thăm khám ngay!
5. Biến chứng u xơ tử cung
U xơ tử cung thường ở dạng lành tính tuy nhiên nếu không được phát hiện và điều trị sớm bệnh sẽ gây ra các biến chứng khó lường:
Khiến phụ nữ đau khi đi tiểu, buồn tiểu liên tục vì khối u chèn ép lên bàng quang. Về lâu dài bệnh có thể làm thận yếu, thận hư, sưng thận.
Khối u có thể chèn ép gây tắc nghẽn vòi trứng và che lấp tử cung gây khó khăn cho việc thụ thai, dẫn đến hiếm muộn, vô sinh.
U xơ tử cung có thể gây xuất huyết nghiêm trọng. Không ít trường hợp ra máu rất nhiều khi hành kinh do khối u xơ cản trở sự co bóp của tử cung, khiến tử cung bị đờ và máu chảy nhiều, gọi là băng kinh, nếu không được xử trí kịp thời sẽ nguy hiểm đến tính mạng.
U xơ tử cung có thể bị nang hóa chuyển biến thành dạng ung thư.
6. Giải pháp điều trị u xơ tử cung
U xơ tử cung có thể điều trị bằng 3 phương pháp:
Có thể sử dụng thuốc Ibuprofen hoặc Acetaminophen để điều trị các cơn đau do u xơ gây ra. Hai loại thuốc này có thể làm giảm đau hoặc bổ sinh sắt để điều trị chứng u xơ cổ tử cung gây bệnh rong kinh, cường kinh.
Một số người bệnh có thể được chỉ định sử dụng thuốc tránh thai để kiềm chế sự phát triển của khối u
Trong trường hợp để làm teo nhỏ khối u các bác sĩ sẽ sử dụng chất đồng vận GnRHa. Tuy nhiên thuốc có thể gây tác dụng phụ như làm rối loạn chu kỳ kinh, mất kinh hoặc loãng xương
Bóc tách u xơ cổ tử cung: dành cho nhóm người bệnh có mong muốn sinh con sau này hoặc những phụ nữ có mong muốn giữ lại tử cung. Bóc tách u xơ tử cung là phương pháp phẫu thuật chỉ bóc lấy khối nhân xơ và giữ lại những mô lành tử cung. Sau phẫu thuật người bệnh hoàn toàn có thể sinh nở. Tuy nhiên khi bóc tách bệnh hoàn toàn có thể tái lại sau một khoảng thời gian nhất định sau khi phẫu thuật vì vậy người bệnh cần tìm giải pháp ngăn ngừa nguy cơ tái phát của u xơ tử cung.
Phẫu thuật cắt bỏ tử cung: là phương pháp điều trị triệt để bệnh u xơ tử cung. Phương pháp này chỉ được các bác sĩ chỉ định khi khối u xơ tử cung đã phát triển quá lớn và gây nhiều những nguy hại cho người bệnh như gây rong kinh, rong huyết kéo dài. Đối tượng thường được chỉ định nhiều đó là phụ nữ tiền mãn kinh hoặc đã mãn kinh hoặc phụ nữ không còn mong muốn có con.
Thuyên tắc động mạch tử cung:
Hay còn được gọi là nút mạch tử cung đây là phương pháp mới điều trị u xơ tử cung, đây là một kỹ thuật ít xâm lấn, các bác sĩ sẽ tiêm vào động mạch tử cung các túi polyvinyl alcohol nhỏ dưới hướng dẫn của x quang, sẽ làm giảm máu nuôi tới cung cấp cho tử cung. Do có sự thông nối với các động mạch khác nên tử cung không bị hoại tử nhưng khối u thì co rút lại. Phương pháp này được áp dụng trong các trường hợp u xơ tử cung gây chảy máu nặng, gây chèn ép bàng quang, trực tràng, bệnh nhân không muốn cắt bỏ tử cung và không mong muốn sinh đẻ tiếp.
U xơ tử cung được phát hiện càng sớm thì khả năng điều trị bệnh dứt điểm càng cao. Chính vì vậy chị em phụ nữ hãy quan tâm tới sức khỏe của bản thân đặc biệt là thăm khám phụ khoa định kỳ để phát hiện các bệnh phụ khoa sớm nhất.
Bệnh Học U Xơ Tử Cung
1. Đại cương
– Định nghĩa: u xơ tử cung là những khối u lành tính ở cơ tử cung, còn được gọi là u xơ cơ tử cung vì được cấu tạo tử tổ chức liên kết và cơ trơn của tử cung.
– Tỷ lệ:
+ Ở Việt Nam chưa xác định được tỷ lệ u xơ tử cung trong cộng đồng vì nhiều khi khối u nhỏ không phát hiện được. Theo tác giả Dương Thị Cương thì ư xơ tử cung chiếm tỷ lệ 18 -20% trong tổng số các bệnh phụ khoa, bệnh thường gặp ở phụ nữ từ 35- 50 tuổi, các khối u thường gây nên vô sinh hoặc không sinh đẻ được.
– Cơ chế bệnh sinh: chưa rõ ràng, nhưng có nhiều giả thuyết cho rằng do có tình trạng cường estrogen thì u xơ mới phát sinh được.
2. Đặc điểm giải phẫu bệnh
U xơ tử cung là những khối u tròn, đặc, mật độ chắc, mầu trắng ngà giới hạn rõ với lớp cơ tử cung bao quanh có mầu hổng.
– Về số lượng: có một hoặc nhiều nhân xơ ở nhiều vị trí khác nhau.
– Về kích thước: to nhỏ khác nhau.
U xơ tử cung giới hạn với thành tử cung bởi một lớp vỏ bọc và một lớp tổ chức liên kết lỏng lẻo, từ lớp vỏ này có những mạch máu nhỏ đi vào khối u.
Trong nhân xơ thấy các sợi xơ, sợi cơ và tổ chức liên kết đan lẫn nhau và xếp thành hình xoáy ốc
Hình 8. Bệnh phẩm u xơ tử cung: hình ảnh đại thể (phải) và hình ảnh vi thề (trái)
3. Phân loại : theo vị trí giải phẫu u xơ tử cung được phân thành 3 loại:
3.1. U xơ ở thân tử cung:
Ở vì trí này hay gặp nhất, tuỳ theo vị trí của khối u trên thành tử cung mà người ta chia làm 3 loại :
– U dưới niêm mạc: phát triển tử lớp cơ tử cung, lớn lên về phía niêm mạc làm thay đổi hình dạng buồng tử cung. Có khi u dưới niêm mạc phát triển thành u có cuống dài thò ra qua có tư cúng ra âm đạo, trường hợp này dễ bị nhiễm khuẩn và chẩy máu.
-U kẽ:.pháftriển trong lớp cơ tử cung, loại này phát triển tương đối nhanh, khối u có thể phát triển rất to làm biến dạng hình thể tử cung và gây chèn ép các tạng trong tiểu khung.
– U dưới phúc mạc: phát sinh tử lớp cơ tử cung, phát triển về phía phúc mạc, loại này thường phát triển chậm, có cuống dài hoặc nằm lọt vào giữa hai lá phúc mạc của đây chằng rộng khó khăn cho việc chẩn đoán và phẫu thuật.
3.2. U xơ ở eo tử cung
Phát triển trong tiểu khung và thường gây chèn ép các tạng xung quanh. Khi chuyển dạ u xơ ở eo tử cung sẽ trở thành khối U tiền đạo Cản trở quá trình lọt, xuống, quay, sổ của thai và là nguyên nhân gây đẻ khó.
3.3. U xơ ở cổ tử cung
Khối u thường phát triển về phía âm đạo dưới dạng polype.
4. Triệu chứng
Triệu chứng của u xơ tử cung phụ thuộc vào vị trí, số lượng và thể tích của nhân xơ.
4.1 Triệu chứng cơ năng
Ra huyết là triệu chứng quan trọng nhất, thường xuất hiện trước tiên. Lúc đầu huyết ra dưới dạng rong kinh, sau đó là cường kinh và dần dần dẫn đến băng huyết khi chu kì kinh bị rối loạn.
Ra khí hư: khí hư loãng, có khi ra rất nhiều thành từng đợt, không hôi, khi khí hư lẫn mủ có mùi hôi lúc đó đã có nhiễm khuẩn.
Các triệu chứng gây ra do sự chèn ép của khối u:
+ Nếu khối u phát triển to bệnh nhân sẽ có cảm giác tức nặng bụng dưới, đau tức vùng hạ vị.
+ Nếu khối u phát triển ra phía trước chèn ép vào bàng quang sẽ gây tiểu tiện nhiều lần hoặc bí tiêu tiện.
+ Nếu khối u phát triển ở eo tử cung hoặc trong dây chằng rộng sẽ chèn ép vào niệu quản gây tình trạng ứ nước bể thận.
+ Nếu u phát triển ra phía sau chèn ép vào trực tràng sẽ gây táo bón hoặc đau khi đại tiện. Chèn ép vào đám rối thần kinh thắt lưng sẽ làm bệnh nhân đau âm ỉ vùng thắt lưng lan xuống đùi.
– Đau bụng: bệnh nhân thường đau theo kiểu thống kinh do tở cung tăng co bớp, ngoài ra có thể đau bụng cấp hoặc đau âm ỉ vùng hạ vị khi khối u đã có biến chứng xoắn, hoại tử hoặc nhiễm khuẩn.
4.2. Triệu chứng toàn thân
Giai đoạn đầu huyết ra ít thì toàn thân ít bị ảnh hưởng.
– Giai đoạn sau khi có rối loạn kinh nguyệt kéo dài sẽ gây cho bệnh nhân tình trạng thiếu máu: da xanh, niêm mạc nhợt, mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt
4.3. Triệu chứng thực thể
Nếu khối u to phát triển lên phía ổ bụng thì sờ nắn qua thành bụng có thể thấy được khối u ở vùng hạ vị, mật độ chắc, ranh giới rõ, di động hạn chế.
– Thăm âm đạo kết hợp với sờ nắn trên thành bụng thì tuỳ tửng loại u xơ mà phát hiện các triệu chứng sau:
+ U dưới phúc mạc: sờ thấy tử cung to chắc, mặt ngoài tử cung biến dạng lồi lõm, thấy nhân xơ lồi về phía ổ bụng Và di động theo tử cung.
+ U kẽ: khám thấy tử cung to toàn bộ, mật độ chắc.
+ U dưới niêm mạc: thăm âm đạo thấy tử cung thường không to, nếu u dưới niêm mạc dạng có cuống thò ra ngoài cổ tử cung thì qua thăm khám bằng đặt mỏ vịt thấy khối u được dễ dàng.
– Đo buồng tử cung: buồng tử cung thường sâu hơn bình thường.
4.4. Triệu chứng cận lâm sàng
– Siêu âm: thấy được hình thể, kích thước của tử cung. Ngoài ra đánh giá chính xác vị trí, số lượng, kích thước nhân xơ.
Chụp buồng tử cung có bơm thuốc cản quang: thấy hình ảnh buồng tử cung to lên hoặc bị kéo dài, biến dạng có hình khuyết bờ đều.
– Nạo sinh thiết niêm mạc tử cung làm xét nghiệm giải phẫu bệnh: thấy.niêm mạc tử cung quá sản, các tuyến chế tiết nhiều (hình ảnh cường estrogen)
5.1. Chẩn đoán ở tuyến cộng đồng: dựa vào
– Tiền sử lượng máu kinh tăng lên ở một phụ nữ trong độ tuổi 40 – 45.
– Đau bụng khi hành kinh.
Nếu khối u to, người phụ nữ có thể tự sờ nắn thấy một khối rắn chắc ở vùng dưới rốn.
– Nếu khối u nhỏ thì khi thăm khám âm đạo thấy tử cung chắc, không đều
5.2. Chẩn đoán ở tuyến chuyên khoa
5.2.1. Chẩn đoán xác định: dựa vào
– Có rối loạn kinh nguyệt: rong kinh, cường kinh, băng huyết.
– Thăm âm đạo kết hợp với sờ nắn ngoài thấy nhân xơ di động cùng với cổ tử cung
– Siêu âm thấy được hình ảnh nhân xơ.
– Chụp buồng tử cung có bơm thuốc cản quang: thấy hình ảnh buồng tử cung bị biến dạng, có hình khuyết bờ đều.
5.2.2. Chẩn đoán phân biệt:
– Thai thường: thăm âm đạo thấy tử cung to nhưng hỏi kĩ tiền sử có tắt kinh, có nghén. HCG (+) và siêu âm thấy hình ảnh túi ối trong buồng tử cung mà không thấy hình ảnh nhân xơ.
– Doạ sẩy: tử cung to và ra huyết, nhưng khi hỏi bệnh và thăm khám, làm xét nghiệm như trên thì phát hiện thất đó là trường hợp có thai trong tử cung.
– Thai chết lưu: tử cung cũng to cũng ra huyết kéo dài và xét ngiệm HCG (-), nhưng siêu âm thấy hình ảnh túi ối trong buồng tử cung méo mó.
– Khối u buồng trứng (hay nhầm với u xơ dưới phúc mạc có cuống). Khối u nằm lệch về một bên hố chậu tách biệt với tử cung và di động biệt lập với tử cung. Chắc chắn nhất là chụp buồng tử cung vòi trứng có bơm thuốc cản quang thấy buồng tử cung bình thường nhưng vòi trứng bên khối u bị kéo dài giãn mỏng.
– Ung thư nội mạc tử cung: thường gặp ở bệnh nhân đã mãn kinh đột nhiên ra huyết âm đạo bất thường, khám tử cung to. Chụp buồng tử cung thấy buồng tử biến dạng hình khuyết bờ nham nhở (hình ảnh ruột bánh mỹ). Nạo ảnh thiết niêm mạc tử cung làm giải phẫu bệnh thấy có tế bào ác tính.
6. Tiến triển và biến chứng
6. 1. Tiến triển
U xơ tử cung thường tiến triển chậm trong một vài năm. Trong quá trình tiến triển một số khối u nhỏ, nằm ở giữa lớp cơ tử cung hoặc phát triển về phía phúc mạc có thể không gây ra biến chứng gì. Một số khối u có thể mất sau một vài lần thai nghén hoặc ngừng phát triển khi người phụ nữ đã mãn kinh. Tuy nhiên u xơ tử cung cũng có thể gây ra rất nhiều các biến chứng nguy hiểm.
6.2. Biến chứng
6.2.1. Thiếu máu:
Do kinh nguyệt nhiều và kéo dài làm cho bệnh nhân mất máu. Có thể mất máu ít gây triệu chứng da xanh, hoa mắt chóng mặt. Nhưng cũng có thể mất máu nhiều gây trụy mạch cần phải xử trí cấp cứu ngay.
6.2.2. Nhiễm khuẩn:
Có thể gây nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới, nhiễm khuẩn đường sinh dục trên hoặc nhiễm khuẩn tại khối u. Thường gặp ở những u xơ dưới niêm mạc gây chảy máu nhiều và kéo dài.
Tuỳ theo vị trí và kích thước của khối u mà gây ra những triệu chứng chèn ép khác nhau. Triệu chứng thường gặp là: đái khó, táo bón, đau vùng hạ vị hoặc đau mỏi thắt lưng. Triệu chứng ít gặp hơn: ứ nước bể thận, viêm đài bể thận do chèn ép vào niệu quản.
6.2.4. Xoắn cuống nhân xơ.
Là biến chứng hay gặp đối với nhân xơ dưới phúc mạc có cuống. Triệu chứng giống như một trường hợp u nang buồng trứng xoắn: bệnh nhân đau bụng đột ngột ở vùng hạ vị, đau tăng dần và kèm theo choáng, bụng có cảm ứng phúc mạc.
6.2.5. Thoái hoá:
Khi khối u to thường bị thiểu dưỡng nên dễ bị thoái hoá dưới nhiều hình thức khác nhau: thoái hoá kinh, thoái hoá nhảy, thoái hoá nang. Những hình thức thoái hoá này tạo nên những u xơ mềm hoặc cứng làm cho việc chẩn đoán dễ bị sai lạc.
6.2.6. Biến chứng khi có thai:
Trên bệnh nhân có u xơ thì giữa u xơ tử cung và thai nghén có ảnh hưởng qua lại lẫn nhau, biểu hiện:
– Thai dễ bị sẩy hoặc đẻ non, rau bám bất thường có thể gây rau tiền đạo hoặc rau cài răng lược, ngôi thế bất thường, u tiền đạo băng huyết do đờ tử cung và sót rau.
– U xơ to và gây biến chứng xoắn, hoại tử hoặc nhiễm khuẩn.
Không phải tất cả các trường hợp u xơ đều phải điều trị. Đối với các khối u nhỏ, chưa gây biến chứng có thể theo dõi tại cơ sở, khám phụ khoa định kỳ 3 tháng 1 lần. Đa số khối u teo nhỏ sau tuổi mãn kinh. Nếu theo dõi thấy khối u to lên hoặc gây biến chứng chảy máu kinh nguyệt nhiều cần chuyển tuyến chuyên khoa khám và điều trị.
7.2. Ở tuyến chuyên khoa
Chỉ điều tử những trường hợp u xơ tử cung to hoặc đã gây biến chứng, tuỳ theo lứa tuổi tình trạng toàn thân, nguyện vọng của người bệnh và tiến triển của bệnh mà có thể hướng xử trí khác nhau.
Trong trường hợp u xơ tử cung gây biến chứng chảy máu nhiều, bệnh nhân phải vào viện dùng thuốc tăng co bóp tử cung. Nếu không cấm được máu phải hút buồng tử cung để niêm mạc tử cung bong hoàn toàn, giúp tử cung co hồi tốt hơn và sẽ cầm máu. Nếu văn không cầm được máu phải mổ cấp cứu cắt tử cung.
7.2.2. Phương pháp phẫu thuật: là phương pháp điều trị chủ yếu và triệt để.
+ Chỉ định:
– U xơ tử cung to.
– U xơ tử cung đã gây biến chứng: chèn ép, chảy máu nhiều.
– U dưới niêm mạc có cuống.
– U ở cổ tử cung, u mắc kẹt trong tiểu khung.
+ Các phương pháp phẫu thuật:
– Bóc tách nhân xơ: tử cung và chức năng của nó vân được bảo tồn
Chỉ định: bệnh nhân còn trẻ, còn nguyện vọng sinh đẻ. Số lượng nhân xơ ít (l-2 nhân xơ), ở vị trí có thể bóc tách được
– Xoắn bỏ nhân xơ qua đường âm đạo:
Chỉ định: với những khối u dưới niêm mạc có cuống thò ra âm đạo (thường là những polype có chân ở trong buồng tử cung)
Nhược điểm của phương pháp này là dễ tái phát.
– Cắt tử chúng tôi đường bụng, đường âm đạo hoặc qua nội soi: là phương pháp điều trị triệt để nhất
– Cắt tử cung bán phần: chỉ định đối với khối u to, u gây biến chứng, u dưới niêm mạc, nhiều nhân xơ tập trưng ở thân tử cung.
– Cắt tử cung toàn phần: chỉ định đối với khối u ở eo tử cung, u ở cổ tử cung hoặc u ở thân có kèm theo tổn thương nghi ngờ ở cổ tử cung.
7.2.3. Điều trị nội khoa:
Điều trị nội ba chỉ làm giảm bớt triệu chứng chứ hoàn toàn không có khả năng làm teo khối u xơ cơ tử cung
+ Chỉ định:
– Bệnh nhân còn trẻ tuổi, còn mong muốn có con
– Nhân xơ nhỏ kích thước u dưới 5mm, tiến triển chậm, chưa có biến chứng hoặc chỉ có rong huyết
– Bệnh nhân chờ đợi phẫu thuật.
+ Điều trị cụ thể: dùng nội tiết liệu pháp
– Orgametrin 5mg/ ngày uống tử ngày thứ 16 – 21 của vòng kinh, uống liền 6 chu kỳ. Sau đó phải kiểm tra kích thước khối u có nhỏ hay không.
– Noristera 200mg tiêm bắp 3 tháng một lần, dùng vài đợt.
– Depo – provera hoặc DPMA 150mg tiêm bắp 3 tháng 1 lần, dùng vài đợt sau đó kiểm tra kích thước của nhân xơ.
7.2.4. Thái độ xử trí khi mang thai:
Cần theo dõi quản lý thai nghén chặt chẽ để phát hiện sớm các biến chứng và xử trí kịp thời.
Không có chỉ định phẫu thuật bóc tách nhân xơ trong khi có thai.
Trong chuyển dạ cần theo dõi sát, nếu gây biến chứng trong chuyển dạ: rối loạn cơn co tử cung, khối u tiền đạo… cần chỉ định mổ lấy thai. Nếu đẻ được đường dưới cần đề phòng biến chứng chảy máu sau đẻ do đờ tử cung, rau bám chặt và hoại tử nhân xơ trong thời kỳ hậu sản.
Bạn đang xem bài viết Hỏi Đáp Về Bệnh U Xơ Tử Cung. trên website Kidzkream.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!