Xem Nhiều 3/2023 #️ Giun Móc Ở Chó, Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Cách Điều Trị # Top 8 Trend | Kidzkream.com

Xem Nhiều 3/2023 # Giun Móc Ở Chó, Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Cách Điều Trị # Top 8 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Giun Móc Ở Chó, Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Cách Điều Trị mới nhất trên website Kidzkream.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Bệnh giun móc là gì? Có nguy hiểm cho chó không? Là bệnh nguy hiểm nhất trong các bệnh giun tròn của chó do 2 loại giun móc chính: Ancylostoma canium và Uncirania stenocephala gây ra.

Giun móc có kích thước khoảng 5 – 19cm, đầu hơi phình to, tròn hướng về phía bụng mang 3 đôi răng cong khỏe bám móc chặt vào thành ruột non tựa như móc câu.

Giun móc gây hội chứng thiếu máu, bại huyết do hồng cầu bị phá hủy, tiêu chảy có máu và nhầy mũi do niêm mạc ruột tổn thương phân hủy (thường bị lầm tưởng do kiết lỵ Amíp). Giun móc trưởng thành bám chặt vào thành ruột non ở chó.

Bệnh giun móc ở loài chó

Giun móc có thể gây nguy hiểm đến tính mạng, đặc biệt là ở cún con. Như vậy, chủ của thú cưng cần cảnh giác với các dấu hiệu của giun móc ở chó. Những ký sinh trùng hút máu này có thế xâm nhập, trú ngụ và sống trong ruột non của chó. Ở ấu trùng giai đoạn thứ tư, giun móc có thể gây ra chứng thiếu máu và viêm ruột non ở chó. Giun hoạt động để lại các vết cắn và những vết này tiếp tục rỉ máu.

Chó bị lây nhiễm giun móc như thế nào?

Trứng giun móc qua phân chó thải ra ngoài sẽ tiếp tục phát triển. Sau 24 giờ hình thành phôi thai. 3 – 6 ngày sau nở thành ấu trùng tùy thuộc nhiệt độ môi trường. Ấu trùng hình gậy lớn nhanh, biến thái và trở thành ấu trùng hình sợi bọc kén để dễ bề xâm nhập vào ký chủ qua đường da hay đường miệng.

Khi vào cơ thể ký chủ, ấu trùng giun móc tự mất vỏ cứng để dễ bề di hành vào ống tiêu hóa, thậm chí vào phổi. Sau đó hình thành túi miệng và các khí quan. Đặc biệt bộ răng sắc nhọn bám chặt vào thành ruột non, cùng vòi hút máu để ký sinh và hủy hoại ký chủ.

Qua đường miệng do nuốt phải hoặc ngửi bãi phân chó có ấu trùng giun móc.

Qua da, kẽ móng chân hoặc gan bàn chân tiếp xúc với môi trường có ấu trùng giun móc.

Qua nhau thai trong kỳ mang thai cơ thể mẹ có nhiễm ấu trùng.

Qua bú sữa mẹ.

Vòng đời và cách lây nhiễm giun móc ở chó – đặc biệt bộ răng sắc nhọn bám chặt vào thành ruột non, cùng vòi hút máu để ký sinh và hủy hoại ký chủ.

Triệu chứng của bệnh giun móc ở loài chó

Nguyên nhân của bệnh giun móc ở loài chó

Chó con thường mắc phải bệnh này từ sữa mẹ. Chó nhiễm ký sinh do nuốt phải hoặc ấu trùng thâm nhập qua da, ấu trùng thường ở trong nước hoặc môi trường bị ô nhiễm.

Chẩn đoán bệnh giun móc ở loài chó

Giun móc không nhìn thấy được bằng mắt thường và do đó phải được bác sĩ thú y tìm thấy qua kính hiển vi trong xét nghiệm mẫu phân. Xét nghiệm này cũng sẽ giúp bác sĩ thú y xác định quá trình điều trị và kê toa. Nếu vài chú chó cùng một lứa đẻ bị chết, thì nên nghi ngờ do giun móc.

Chữa trị bệnh giun móc ở loài chó

Để loại bỏ giun, một loại thuốc giết hoặc trục xuất chúng sẽ được kê toa. Đôi khi chỉ cần uống thuốc đó. Tuy nhiên, bổ sung dinh dưỡng và sắt cũng có thể cần thiết. Chó con nên được uống thuốc giun khi hai tuần tuổi và tiếp tục cho đến khi cai sữa và điều trị hằng tháng sau khi cai sữa để đảm bảo rằng tất cả ấu trùng được loại bỏ.

Trong trường hợp nghiêm trọng, chó (hoặc chó con) cần được nhập viện để điều trị bằng liệu pháp truyền dịch, truyền máu và truyền oxy bổ sung, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bênh thiếu máu và tình trạng của con vật. Nên biết rằng, chó có khả năng tử vong đột ngột ngay cả khi được điều trị.

Phòng ngừa bệnh giun móc ở loài chó

Môi trường thả chó của bạn cần phải sạch sẽ. Hãy đặc biệt chú ý đến nước đọng trong thùng chứa, khu vực trũng, hoặc thậm chí trong ao. Nếu bạn thấy các triệu chứng được liệt kê phía trên xuất hiện ở thú cưng, hãy đem một mẫu phân đến bác sĩ thú y.

Không thể tiêm chủng phòng ngừa sự xâm nhập của ký sinh trùng, vì vậy cách duy nhất bạn có thể bảo vệ thú cưng của mình là quan sát và hành động nhanh chóng. Và mặc dù trường hợp giun móc hiếm gặp ở người, ký sinh trùng có thể xâm nhập vào da người, vì vậy phải cẩn trọng khi điều trị động vật bị nhiễm ký sinh.

Nhiễm Giun Móc: Nguyên Nhân, Triệu Chứng , Điều Trị Giun Móc

1. Nhiễm giun móc là gì?

Bệnh nhiễm giun móc là những người có giun móc sống kí sinh trong cơ thể. Giun móc là một loại ký sinh trùng thuộc ngành giun tròn sống trong ruột non của người. Bệnh phân bố rộng rãi ở các vùng ẩm ướt nhiệt đới và cận nhiệt đới.

Giun móc có khả năng hút máu người nên nếu không được điều trị kịp thời bệnh nhân sẽ thiếu máu. Ngoài ra, giun móc còn gây viêm hành tá tràng và tiết ra chất chống đông máu, chất độc ức chế cơ quan tạo máu sản sinh hồng cầu làm trầm trọng thêm tình trạng mất máu.

2. Nguyên nhân nhiễm giun móc

Tác nhân gây bệnh:

Giun móc gồm hai loại: Anclostoma doudenale và Necator americanus.– Giun Anclostoma Doudenale trưởng thành màu trắng xám, xoang miệng có 2 đôi răng nhọn. Giun đực dài 8 – 11mm, phần đuôi phình to thành hình túi (burse), sườn lưng đến đuôi chia làm 2 nhánh, mỗi nhánh chẻ 3. Giun đực có 2 gai giao hợp tách rời. Giun cái dài 10 – 13mm, đuôi cùn. Chủ yếu sống ở tá tràng.

– Giun Necator Americanus xoang miệng có 2 dao hình bán nguyệt. Giun đực dài 7 – 9mm, sườn lưng đến đuôi chia làm 2 nhánh, mỗi nhánh chẻ 2, giun đực có 2 gai giao hợp chụm lại. Giun cái dài 9 – 11mm. Chủ yếu sống ở phần đầu hỗng tràng.

Nguồn bệnh:

Người nhiễm giun móc thường thải trứng giun qua phân khi đi ngoài. Trứng giun móc có thể nở ở đất ẩm ướt và ấp khoảng 2 ngày trước khi thành ấu trùng.

Phương thức lây truyền:

Ấu trùng giun móc xâm nhập da do đi chân không, niêm mạc và qua đường ăn uống.

Nguy cơ cao mắc bệnh:

– Khí hậu nóng ẩm dễ tạo điều kiện cho ấu trùng giun móc phát triển.– Môi trường vệ sinh kém, ý thức người dân chưa cao nên đa số hay gặp ở nông thôn và thành thị.– Xử lí chất thải không đúng nơi quy định.– Người nông dân dùng phân tươi để cây trồng, rau của quả.– Ăn uống không hợp vệ sinh, không rửa kỹ tay trước khi ăn và sau khi vệ sinh.

3. Triệu chứng, dấu hiệu nhiễm giun móc

Thông thường người bệnh không có triệu chứng, dấu hiệu đặc trưng nào để nhận biết việc mình bị nhiễm khi số lượng giun móc trong cơ thể ít.

Những triệu chứng rõ ràng hơn khi số lượng giun móc nhiều qua từng giai đoạn:

– Giai đoạn ấu trùng giun móc qua da: gây viêm da tại chỗ, khó chịu, ngứa thường ở bàn chân hoặc chi dưới. Có nhiều nốt màu đỏ và hết sau 1-2 ngày.

– Giai đoạn ấu trùng giun móc qua phổi: ho khan, khò khè, đờm lẫn máu, sốt nhẹ.

– Giai đoạn giun trưởng thành:

Rối loạn tiêu hóa: đau thượng vị, buồn nôn, nôn ói, chán ăn, tiêu chảy.Thiếu máu nặng: da xanh xao, niêm mạc nhợt nhạt, biến dạng móng tay, thèm ăn đất, suy tim. Khó thở, tim đập nhanh, huyết áp giảm, da phù.

Các kỹ thuật dùng chẩn đoán nhiễm giun móc:

– Xét nghiệm tìm trứng và ấu trùng giun móc trong phân.– Chẩn đoán phân biệt với các bệnh viêm da, bệnh thiếu máu khác, bệnh viêm loét dạ dày tá tràng.

4. Điều trị nhiễm giun móc

Phương pháp tẩy giun:

Những loại thuốc tẩy giun hiệu quả hiện nay:

Pyrantel pamoat: 20mg/kg/ngày trong 2-3 ngày.Thiabendazol 50mg/kg liều duy nhất.Livamisol 6mg/kg/ngày trong 2 ngày.Mebendazol 200mg/ngày trong 3 ngày.Albendazol liều duy nhất 400mg.

Cần chú ý trong thời kỳ mang thai không được dùng những loại thuốc trên.

Bù sắt cho bệnh nhân:Sulfat hay fumarat 0,5 – 1g/ngày. Trường hợp nặng cần truyền máu cho bệnh nhân.

Chế độ dinh dưỡng giàu protein, vitamin trong khoảng 3 tháng để phục hồi sức khỏe.

5. Phòng ngừa nhiễm giun móc

Để phòng ngừa tốt tránh nhiễm giun móc và truyền nhiễm cho người khác cần thực hiện các biện pháp sau đây:

– Xây dựng hố xí hợp vệ sinh, không đi tiêu bữa bãi ra môi trường.– Vệ sinh cá nhân sạch sẽ, không đi chân không ở những vùng nghi có nhiễm giun.– Rửa tay trước khi chế biến thức ăn, trước khi ăn, rau sống cần rửa thật sạch.– Rửa tay sau khi đi vệ sinh hoặc sau khi xử lí phân của trẻ.– Giữ gìn vệ sinh môi trường sống xung quanh nhà, khu vui chơi của trẻ.– Không dùng phân người hay nước cống chưa qua xử lý hoặc chất thải từ hầm phân để làm phân bón nông nghiệp.– Khi lao động trong môi trường tiếp xúc với đất cần mang đồ bảo hộ.– Diệt ấu trùng ở ngoại cảnh: rắc vôi ở nơi ô nhiễm nặng.– Tẩy giun định kỳ 2 lần/ năm cách nhau 6 tháng.– Tuyên truyền giáo dục cộng đồng nâng cao ý thức về phòng ngừa nhiễm giun móc.

Giun Móc: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị

Tổng quan bệnh Giun móc

Nhiễm giun móc hay còn gọi giun mỏ, là khi có giun móc( giun mỏ) sống kí sinh trong cơ thể. Ấu trùng và những con giun trưởng thành sống trong ruột của người hoặc động vật bị nhiễm bệnh. Nếu đối tượng nhiễm bệnh đi ngoài hoặc phân của họ được dùng làm phân bón thì trứng giun sẽ bám vào đất. Trứng sẽ trưởng thành và nở ra ấu trùng có khả năng xâm nhập vào da người. Những người đi chân không trên những khu đất này sẽ bị nhiễm giun móc vì thường ấu trùng giun móc rất nhỏ nên không thể nhìn thấy. Khi vào vòng tuần hoàn máu, giun móc sẽ đến phổi và cổ họng, sau đó đi vào ruột gây bệnh tại các cơ quan trên.

Giun móc hút khoảng 0,2-0,34 ml máu/ngày. Giun mỏ hút khoảng 0,03-0,05 ml máu/ngày. Ngoài tác hại giun hút máu, giun móc/giun mỏ còn gây viêm hành tá tràng và tiết ra chất chống đông máu, chất độc ức chế cơ quan tạo máu sản sinh hồng cầu làm trầm trọng thêm tình trạng mất máu của bệnh nhân.

Bệnh giun móc/giun mỏ lưu hành ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. Điều kiện quyết định sự lây truyền của giun móc/giun mỏ là khí hậu, tình trạng vệ sinh, các tập quán sinh hoạt và mức độ tiếp xúc với đất bẩn nhiễm phân người. Dân ở nông thôn nhiễm cao hơn dân ở thành thị, đặc biệt là dân vùng trồng màu hoặc cây công nghiệp như dâu tằm, mía, cà phê, thuốc lá, ở vùng mỏ than.

Nguyên nhân bệnh Giun móc

Các nguyên nhân gây ra bệnh nhiễm giun móc.

Loại giun móc lây nhiễm cho người là Anclostoma duodenale và Necator americanus. Người nhiễm bệnh thường thải trứng giun qua phân khi đi ngoài. Trứng giun có thể nở ở đất ẩm ướt và ấp khoảng 2 ngày trước khi chúng trở thành ấu trùng. Kế đó, ấu trùng này xâm nhập qua da, thường là do đi chân không, thông qua đường máu đến phổi và ruột. Một số người có thể nhiễm bệnh do ăn phải thức ăn hoặc uống nước có nhiễm khuẩn.

Triệu chứng bệnh Giun móc

Ấu trùng giun móc gây bệnh ở da, phổi, giun móc trưởng thành gây bệnh ở ruột. Tùy giai đoạn mà có các triệu chứng của nhiễm giun móc như sau:

Biểu hiện viêm ruột do giun bám và hút máu, như:

Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy từng đợt, có thể có táo bón, có thể có đau vùng thượng vị tùy theo mức độ nhiễm giun, đau tăng khi đói.

Biểu hiện thiếu máu tiến triển và bệnh kéo dài, chán ăn, khó tiêu, xanh xao, lạnh chi, suy nhược cơ thể, yếu, thở nhanh. Nếu nặng có thể dẫn đến tử vong trong bối cảnh lỵ, xuất huyết, phù nề và suy hô hấp.

Ngoài ra giun móc còn gây bệnh ở da, phổi biểu hiện bởi các dấu hiệu sau:

Khi ấu trùng giun móc/giun mỏ xuyên qua da có thể gây viêm da tại chỗ với các triệu chứng ngứa, có nhiều nốt màu đỏ và hết sau 1-2 ngày. Viêm da do ấu trùng giun móc: khi ấu trùng xuyên qua da, tổn thương thường ở kẽ chân hoặc cánh tay biểu hiện thành ban đỏ, dát, sẩn thoáng qua, hơi ngứa. Do nhiều lần tiếp xúc và nhiễm ấu trùng giun móc nên bệnh nhân bị cảm ứng thành sẩn tịt, mề đay khu trú, sau thành lan tỏa, thành mảng giống viêm quầng, đau ngứa, sau nổi thành mụn nước.

Triệu chứng đường hô hấp và thực quản: bệnh nhân ho khan, khản tiếng, đau họng, có khi ù tai, ngứa mũi, khó nuốt như vướng vật gì ở cổ và hay chảy nước dãi.

Xét nghiệm máu trong giai đoạn nhiễm sớm cho thấy tăng lượng bạch cầu ưa acid, biểu hiện thiếu máu số lượng máu giảm đáng kể, thiếu máu nhược sắc trong một số trường hợp nhiễm nặng, bệnh kéo dài, giảm protein máu toàn phần.

Soi phân (Phương pháp xét nghiệm: kỹ thuật Kato hoặc Kato-Katz): có trứng giun móc/giun mỏ trong xét nghiệm phân. Trứng giun móc và trứng giun mỏ tương đối giống nhau: trứng giun móc hình trái xoan, kích thước từ 40 – 60 m, ngoài là lớp vỏ không màu, nhẵn. Trong trứng có nhân, lúc sinh ra trứng đã có phôi bào.

Đường lây truyền bệnh Giun móc

Ổ chứa: là người, đặc biệt là người hay tiếp xúc với đất nhiễm phân.

Thời gian ủ bệnh: Thời gian từ khi ấu trùng xâm nhập vào cơ thể qua da, niêm mạc lên tim, phổi và bị nuốt trở lại vào dạ dày, ruột non đến khi thành giun trưởng thành khoảng 42 – 45 ngày.

Thời kỳ lây truyền: là khoảng thời gian sống của giun cái trưởng thành từ khi được thụ tinh và đẻ trứng. Một giun móc cái có thể đẻ từ 10.000-25.000 trứng/ngày, giun mỏ cái có thể đẻ từ 5.000-10.000 trứng/ngày. Đời sống của giun móc dài khoảng 4-5 năm và giun mỏ dài khoảng 10-15 năm nếu không được điều trị.

Phương thức lây truyền: qua đường da, niêm mạc: ấu trùng giun móc/giun mỏ giai đoạn III xâm nhập vào cơ thể người qua da, niêm mạc (kẽ ngón chân, cẳng chân…) theo tĩnh mạch về tim, phổi. Tại phổi, ấu trùng thay vỏ 2 lần thành ấu trùng giai đoạn IV và V, ấu trùng giai đoạn V lên họng hầu và được nuốt lại xuống ruột, ký sinh ở tá tràng và phát triển thành giun móc/giun mỏ trưởng thành. Qua đường ăn uống: thức ăn, nước có nhiễm ấu trùng. Không có lây truyền trực tiếp từ người sang người.

Đối tượng nguy cơ bệnh Giun móc

Những người tiếp xúc với môi trường không hợp vệ sinh có khuẩn ấu trùng giun tóc, nhất là ở nông thôn làm nghề trồng trọt, dùng phân sống bón ruột,…

Ăn thực phẩm có chứa loại ấu trùng giun móc: rau sống, rau rửa không sạch,…

Hầu hết các ca nhiễm giun đường ruột nhiễm lượng giun lớn thường gặp trên đối tượng bệnh nhân là trẻ em là chủ yếu.

Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun móc ở phụ nữ thường cao hơn so với nam giới.

Những công nhân làm việc hầm mỏ, khoáng. Một số nghề nghiệp thuận lợi cho nhiễm bệnh giun móc (trồng cao su, cà phê, tiêu, đóng hạt latex, làm việc chân đất, không sử dụng hố xí hợp vệ sinh khi ở các điều kiện như thế.

Phòng ngừa bệnh Giun móc

Tuyên truyền giáo dục: nâng cao ý thức vệ sinh cá nhân và cộng đồng, bảo vệ môi trường không bị nhiễm phân.

Vệ sinh phòng dịch: vệ sinh môi trường đặc biệt là khu vực gần nhà, trong nhà và khu vực vui chơi của trẻ em.

Xây dựng hố xí hợp vệ sinh.

Xây dựng nếp sống vệ sinh cá nhân tốt như rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, không ăn rau sống khi chưa rửa thật sạch. Không dùng phân tươi bón ruộng, vườn, không đi chân đất.

Ở vùng hầm mỏ, hàng năm phải khám sức khoẻ và xét nghiệm giun móc/giun mỏ ít nhất 1 lần/năm và điều trị triệt để cho những người nhiễm giun móc/giun mỏ.

Dự phòng cho đối tượng nguy cơ cao: Tẩy giun định kỳ 2 lần/năm cách nhau 4-6 tháng. Sử dụng bảo hộ lao động trong lao động sản xuất khi tiếp xúc với đất, đặc biệt là đất nhiễm phân người.

Xử lý môi trường: phát động các chiến dịch dọn vệ sinh trong cộng đồng dân cư, xây dựng hệ thống cống rãnh, xử lý nước thải. Có thể xử lý phân bằng vôi bột 150 -200 g/1kg phân, trứng chết sau 30 phút đến 1 giờ.

Các biện pháp chẩn đoán bệnh Giun móc

Chẩn đoán nhiễm giun móc dựa vào các biểu hiện lâm sàng: triệu chứng lâm sàng nói chung không đặc hiệu có thể nhầm với một số bệnh khác vì vậy rất khó chẩn đoán.

Khai thác kỹ về dịch tễ, yếu tố nguy cơ.

Chẩn đoán xác định khi soi phân thấy trứng của giun móc trong phân.

Chẩn đoán mức độ thiếu máu dựa vào số lượng hemoglobin trong công thức máu.

Chụp Xquang ngực: có thể có hình ảnh viêm phổi.

Các biện pháp điều trị bệnh Giun móc

Nhiễm giun móc ở người là bệnh lý khá phổ biến có xu hướng thuyên giảm trong những năm gần đây tuy nhiên vẫn còn 1 số lượng bệnh nhân bị bỏ xót chẩn đoán dẫn đến bệnh kéo dài gây nhiều biến chứng. Bệnh có thể được điều trị khỏi hoàn toàn nếu được phát hiện, mục tiêu của việc điều trị là chữa trị viêm nhiễm, ngăn ngừa và điều trị các biến chứng, cải thiện chất dinh dưỡng.

Sử dụng những thuốc có tác dụng với nhiều loại giun để tiêu diệt giun như: albendazole 400mg liều duy nhất cho mọi đối tượng trên 2 tuổi hoặc mebendazole 500mg liều duy nhất. Tuy nhiên những thuốc này không được dùng trong kỳ thai nghén trong 3 tháng đầu, phụ nữ đang cho con bú, vì chúng có thể gây hại đến bé. Thận trong với người suy gan, suy thận.

Nhiễm nặng: albendazole 400mg/ ngày x 3 ngày hoặc Mebendazole (vermox, fugaca,…) liều 500mg/ ngày x 3 ngày hoặc Pyrantel pamoate (combantrin, embovin, helmex,…) liều 10 mg/kg/ngày x 3 ngày.

Nếu có thiếu máu, dùng thuốc bổ sung chất sắt.

Tái khám đúng lịch hẹn để được theo dõi diễn tiến các triệu chứng để có hướng điều trị hiệu quả.

Nghe theo hướng dẫn của bác sĩ, không được tự ý uống thuốc không được chỉ định hoặc tự ý bỏ thuốc trong toa được kê cho bạn.

Duy trì chế độ dinh dưỡng giàu protein, vitamin trong khoảng 3 tháng.

Bệnh Giun Móc Và Những Nguyên Nhân Triệu Chứng

Tổng quan về bệnh giun móc

Bệnh giun móc là bệnh do giun móc ký sinh ở ruột non của con người. Trên lâm sàng là biểu hiện chính thiếu máu , suy dinh dưỡng , rối loạn chức năng tiêu hóa, trường hợp nặng có thể gây rối loạn phát triển, suy tim.

Giun móc ký sinh trên cơ thể người chủ yếu là Ancylostoma tá tràng hoặc Ancylostoma americana. Ngoài ra còn có Ancylostoma ceylonum và Ancylostoma caninum thậm chí có thể ký sinh trên cơ thể người. Mặc dù ấu trùng của Ancylostoma brasiliensis có thể xâm nhập vào cơ thể người nhưng nhìn chung chúng không thể phát triển thành người lớn.

Nguyên nhân bệnh giun móc như thế nào?

Bệnh giun móc là bệnh do giun móc ký sinh ở ruột non của con người.

1. Tác động gây bệnh của

ấu trùng ấu trùng xâm nhập vào da người có thể gây viêm da không do nấm , tại chỗ da có thể xuất hiện các sẩn nhỏ màu đỏ .

2. Tổn thương do giun trưởng thành Giun

Móc trưởng thành bám vào nhung mao niêm mạc của ruột non bằng túi miệng và ăn biểu mô niêm mạc và máu. Con trưởng thành thường thay đổi vị trí hấp phụ và tiết ra chất chống đông máu nên niêm mạc bị giun móc hấp phụ liên tục rỉ máu, gây mất máu mãn tính và mất protein huyết tương.

Các triệu chứng của bệnh giun móc là gì?

Các triệu chứng thường gặp: thèm ăn bất thường, ngứa da, phù nề, mệt mỏi, thiếu máu, suy dinh dưỡng, sốt, tiêu chảy, ho, móng tay trắng đột ngột, dị ứng da, tóc khô và dễ gãy Các triệu chứng của bệnh giun móc chủ yếu do giun móc và con trưởng thành gây ra, nhưng các triệu chứng do con trưởng thành gây ra sẽ kéo dài và nghiêm trọng hơn.

1. Các triệu chứng do bệnh U trùng

(1) Viêm da Bệnh không trùng xâm nhập vào da, lúc đầu ngứa và rát, sau đó là các nốt xuất huyết nhỏ, sẩn và mụn rộp nhỏ . Viêm da chủ yếu xảy ra giữa các ngón tay hoặc ngón chân, mu bàn chân, mắt cá chân,… Bệnh có thể biến mất trong vài ngày. Gãi có thể là thứ phát sau nhiễm vi khuẩn, sưng hạch bạch huyết cục bộ và thỉnh thoảng nổi mề đay thoáng qua.

(2) Các triệu chứng về hệ hô hấp từ 3 đến 5 ngày sau khi nhiễm bệnh, bệnh nhân thường bị ho , ngứa cổ họng, khàn giọng, v.v … trường hợp nặng có ho khan dữ dội và lên cơn hen , biểu hiện như hen tăng bạch cầu ái toan , mắt đỏ ngầu có thể có đờm . Kiểm tra X quang cho thấy kết cấu phổi tăng lên hoặc tăng sản bóng mờ, và đôi khi có thể tìm thấy các tổn thương thâm nhiễm phổi thoáng qua.

2. Triệu chứng do người lớn gây ra

Những người có trứng giun móc trong phân mà không có triệu chứng rõ ràng được gọi là “nhiễm giun móc”, những người có trứng giun móc trong phân và có các triệu chứng lâm sàng mãn tính được gọi là “bệnh giun móc”.

(1) Hầu hết bệnh nhân có các triệu chứng về hệ tiêu hóa dần dần xuất hiện khó chịu hoặc đau vùng bụng trên , chán ăn, tiêu chảy, mệt mỏi , sụt cân, vv từ 1 đến 2 tháng sau khi nhiễm bệnh .

(2) ① tuần hoàn máu các triệu chứng của nhiễm trùng nặng 3-5 tháng sau khi xuất hiện dần dần của thiếu máu tiến triển, biểu hiện như chóng mặt , ù tai , đánh trống ngực, Khó thở, v.v. Thiếu máu nặng lâu dài có thể gây ra bệnh tim, biểu hiện bằng tim to và tăng nhịp tim. Thiếu máu trầm trọng thường đi kèm với giảm protein huyết , với tình trạng phù chi dưới hoặc toàn thân . ②Mức độ của các triệu chứng hệ tuần hoàn thiếu máu ảnh hưởng trực tiếp đến hệ tuần hoàn, đặc biệt là chức năng chuyển hóa của tim. Da và niêm mạc của bệnh nhân nhợt nhạt, các chi dưới phù nề nhẹ, khó thở , tim đập nhanh, yếu các chi , ù tai, hoa mắt, chóng mặt , chậm phát triển trí tuệ. Những bệnh nhân bị nhiễm nặng có cơ thể phù nề đáng kể, khó thở dữ dội, đánh trống ngực và đau vùng trước tim sau các hoạt động nhẹ, mạch nhanh và yếu, tim to, tiếng thổi tâm thu rõ ràng và thậm chí cả tiếng thổi tâm trương. Khi suy tim xảy ra, có biểu hiện gan to và đau, phổi ran, cổ chướng, v.v.

3.Trẻ bị bệnh nặng khác có thể bị rối loạn tăng trưởng và phát triển, chậm phát triển trí tuệ, thiểu sản sinh dục, lùn và các biểu hiện khác. Bệnh nhân trưởng thành cũng thường bị vô kinh, liệt dương, mất ham muốn tình dục, vô sinh,… phụ nữ có thai bị nhiễm nặng dễ gây nhiễm độc thai nghén , đẻ non, thai chết lưu.

Các hạng mục kiểm tra: thường quy máu, phương pháp Kato đã sửa đổi, xét nghiệm kháng nguyên trong da, trứng ký sinh trùng trong phân, ký sinh trùng trong phân, bạch cầu trong phân

1. Soi trứng giun trong phân

2. Xét nghiệm máu ẩn trong phân

có thể dương tính.

thường có các mức độ thiếu máu khác nhau , thuộc loại thiếu máu giảm sắc tố tế bào nhỏ. Bạch cầu ái toan có thể tăng.

4. Chụp X-quang phổi khi chụp X-quang phổi

có thể thấy kết cấu phổi tăng lên , các bóng bong vảy rải rác, thay đổi mô kẽ phổi như cấu trúc mạng lưới.

Bạn đang xem bài viết Giun Móc Ở Chó, Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Cách Điều Trị trên website Kidzkream.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!