Xem Nhiều 3/2023 #️ Giải Phẫu Bệnh Học: Bệnh Lý Buồng Trứng # Top 5 Trend | Kidzkream.com

Xem Nhiều 3/2023 # Giải Phẫu Bệnh Học: Bệnh Lý Buồng Trứng # Top 5 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Giải Phẫu Bệnh Học: Bệnh Lý Buồng Trứng mới nhất trên website Kidzkream.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Giải phẫu bệnh học: Bệnh lý buồng trứng

Bệnh lý thường gặp nhất ở buồng trứng là các u. Bệnh lý viêm rất hiếm gặp.

U buồng trứng có thể là nguyên phát hoặc thứ phát (Hình 33).

U nguyên phát của buồng trứng xuất phát từ:

Biểu mô bề mặt buồng trứng (surface epithelial tumors) (65 – 70%)

Mô đệm – dây sinh dục (sex cord – stromal tumors) (10%)

Tế bào mầm (germ cell tumors) (15 – 20%)

U thứ phát của buồng trứng: do di căn từ ung thư nơi khác (5%)

Hình 33: Phân loại các u buồng trứng theo nguồn gốc xuất phát

U BUỒNG TRỨNG NGUYÊN PHÁT

U BIỂU MÔ BUỒNG TRỨNG (epithelial tumors):

U xuất phát từ lớp tế bào trung mạc phủ trên bề mặt buồng trứng (còn gọi là biểu mô bề mặt) hoặc từ những nang trong mô đệm (được hình thành do biểu mô bề mặt bị vùi vào mô đệm sau khi trứng rụng). Những tế bào này có khả năng chuyển sản và tăng sinh thành nhiều loại u biểu mô bề mặt khác nhau, có thể giống biểu mô cổ trong CTC (u dịch nhầy), biểu mô nội mạc tử cung (u dạng nội mạc), biểu mô vòi trứng (u dịch trong).

U biểu mô buồng trứng có thể lành, ác hoặc giáp biên ác. U giáp biên ác là những u có cấu trúc mô và tế bào tăng sinh không điển hình trông có vẻ ác tính, nhưng đa số lại có diễn tiến lành tính, không xâm nhập và di căn. U ác biểu mô chiếm 90% các u ác của buồng trứng.

U biểu mô buồng trứng xảy ra ở người trên 20 tuổi. Phân biệt 5 loại:

U dịch trong buồng trứng (serous tumors):

Là loại u buồng trứng thường gặp nhất, chiếm 20-50% tất cả các loại u buồng trứng; trong đó 60% là lành tính, 15% giáp biên ác và 25% ác. U dịch trong ác tính là loại u ác thường gặp nhất của buồng trứng.

U lành thường gặp ở lứa tuổi 30-40 tuổi, u ác thường gặp ở lứa tuổi 45-65 tuổi.

Hình thái tổn thương:

Đại thể: u có kích thước trung bình 5-10 cm, có khi rất lớn, khoảng 30 cm. U lành thường có dạng bọc, vỏ bọc mỏng, trơn láng, chứa dịch trong. 25% trường hợp u lành có ở hai buồng trứng. Đối với u ác tính, tỉ lệ có u ở hai buồng trứng cao hơn, vỏ bọc u có nhiều nhú và đám đặc.

Vi thể: Trong u lành, vách bọc được lót bởi biểu mô trụ đơn tiết dịch trong có lông chuyển. Trường hợp ác tính, lớp biểu mô tăng sản nhiều lớp, tế bào dị dạng, tạo nhú, xâm nhập vào mô đệm bên dưới và đặc biệt hay thấy có các thể cát (psammoma). (Hình 34)

Hình 34: U dịch trong lành có vách trơn láng (A); U giáp biên ác, vách có chồi nhú (B); U ác tính, nhiều nhú và đám đặc (C); Ở u lành, vách bọc lót bởi biểu mô trụ đơn có lông chuyển (D); U giáp biên ác, nhú tăng sản phức tạp nhưng không xâm nhập mô đệm (E); U ác, xâm nhập mô đệm, có thể cát (F).

U dịch nhầy buồng trứng (mucinous tumors):

Chiếm 15-25% tất cả u buồng trứng, 80% lành tính, 10% giáp biên ác, 10% ác. U dịch nhầy ác tính chiếm 10% các ung thư buồng trứng.

Lứa tuổi mắc bệnh thường gặp giống như u dịch trong buồng trứng.

Hình thái tổn thương:

Đại thể: u có kích thước trung bình lớn hơn u dịch trong và là loại u lớn nhất trong các u buồng trứng. U dạng bọc, mặt ngoài láng, mặt trong có nhiều vách ngăn chia bọc thành nhiều khoang nhỏ chứa dịch nhầy đặc giống keo. U giáp biên ác và u ác có nhiều chồi nhú và nốt đặc. 5% u lành có ở 2 buồng trứng, tỉ lệ này ở u ác là 20%. (Hình 35-ABC)

Hình 35-ABC: U dịch nhầy lành có vách trơn láng, ngăn nhiều bọc nhỏ (A); U giáp biên ác, vách có chồi nhú (B); U ác tính, nhiều nhú và đám đặc (C).

Vi thể: trong u lành, vách bọc lót biểu mô trụ đơn tiết nhầy. Trường hợp ác tính, lớp biểu mô tăng sản nhiều lớp, tế bào dị dạng, tạo nhú, xâm nhập vào mô đệm bên dưới. (Hình 35-DEF)

Hình 35-DEF: U dịch nhầy lành có vách bọc lót bởi biểu mô trụ đơn tiết nhầy (D); u giáp biên ác tăng sản tạo nhú, nhân tăng sắc không điển hình nhưng chưa xâm nhập mô đệm (E); U ác xâm nhập mô đệm (F).

U dạng nội mạc tử cung (endometrioid tumour):

Chiếm 5% u buồng trứng, khác với u dịch trong và u dịch nhầy buồng trứng; hầu hết u dạng nội mạc tử cung của buồng trứng là u ác tính, chiếm 15-25% ung thư buồng trứng. Trong 30% trường hợp, u có ở cả hai buồng trứng. U thường gặp ở lứa tuổi 40-50.

Hình thái tổn thương:

Đại thể: u có kích thước 10-20 cm, dạng đặc, mềm; hoặc dạng bọc chứa dịch nâu có chồi nhô vào lòng bọc.

Vi thể: u dạng nội mạc tử cung ác (còn được gọi là carcinôm tuyến dạng nội mạc của buồng trứng) có hình vi thể giống carcinôm tuyến nội mạc của tử cung (hình 36).

Hình 36: U dạng nội mạc tử cung, có vùng đặc, vùng nang (a); Vi thể giống carcinôm nội mạc tử cung (B)

U tế bào sáng (clear cell tumor):

Chiếm 5-10% các ung thư buồng trứng.

Hầu hết u tế bào sáng là u ác tính. U lành và u giáp biên ác rất hiếm gặp. Rất hay đi kèm với lạc nội mạc tử cung ở vùng chậu. Tuổi mắc bệnh trung bình là 57 tuổi, bệnh nhân thường đã mãn kinh.

Hình thái tổn thương:

Đại thể: u có kích thước trung bình 15 cm, nửa đặc nửa nang, thường có xuất huyết hoại tử trong vùng đặc; trong 40% trường hợp, u có ở hai buồng trứng.

Vi thể: trong carcinôm tuyến loại tế bào sáng, tế bào u hình đa diện, bào tương nhiều và sáng, xếp thành cấu trúc ống, nhú, hoặc đám đặc nằm trên mô đệm sợi mạch hoặc mô đệm hyaline hoá. (Hình 37)

Hình 37: U tế bào sáng ác tính dạng chồi sùi xuất hiện trong 1 bọc lạc nội mạc ở buồng trứng (A); tế bào u có bào tương sáng, xếp thành ống nằm trên mô đệm hyalin hoá (B)

U Brenner (Brenner tumors):

Chiếm 2% u buồng trứng. Hầu hết là u lành (98%), u giáp biên ác và u ác rất hiếm gặp.

Lứa tuổi thường gặp là 30-60 tuổi. Trong 8% trường hợp, u có ở cả hai buồng trứng

Hình thái tổn thương:

Đại thể: u thường có kích thước nhỏ < 2 cm, chỉ có 10% u lớn hơn 10 cm. U dạng đặc, giới hạn rõ, mật độ chắc, vàng nhạt, đôi khi có những bọc nhỏ.

Vi thể: u Brenner cấu tạo bởi các đám tế bào biểu mô giống như biểu mô chuyển tiếp của đường tiết niệu, nhân có rảnh dọc như hạt cà phê, bào tương nhiều, trên nền mô đệm sợi. Các đám tế bào u tạo thành đám đặc, có các lòng nhỏ rải rác chứa chất bắt màu ái toan. U Brenner thường phối hợp với các u khác, thường gặp nhất là với u bọc dịch nhầy lành tính. (Hình 38)

Hình 38: U Brenner có giới hạn rõ, màu vàng nhạt (A); Đám tế bào u giống tế bào chuyển tiếp, có hốc nhỏ chứa dịch.

U TẾ BÀO MẦM (germ cell tumors):

U nghịch mầm (dysgerminoma):

Tương ứng với u tinh bào ở tinh hoàn. U chiếm 2% các ung thư buồng trứng và 50% u ác của tế bào mầm.Tuổi mắc bệnh thường gặp là 10-30 tuổi.

Hình thái tổn thương:

Đại thể: u thường ở một buồng trứng (80-90%), đặc, mặt cắt mềm ướt, trắng vàng đến xám hồng.

Vi thể: tế bào u đồng dạng, nhân tròn nằm chính giữa với 1 hoặc nhiều hạch nhân; bào tương nhiều, sáng; tế bào xếp thành đám hoặc bè, ngăn cách nhau bởi các dải sợi collagen thấm nhập nhiều limphô bào. (Hình 39)

Điều trị bao gồm phẫu thuật phối hợp với xạ trị và và hoá trị. U rất nhạy với xạ và hoá nên tỉ lệ sống thêm 5 năm vẫn có thể đạt đến 80% cho dù phát hiện ở giai đoạn muộn.

Hình 39 : U nghịch mầm đặc, màu xám hồng. B : Đám tế bào u và dải sợi thấm nhập limphô bào.

U quái (teratoma):

U cấu tạo bởi nhiều thành phần xuất phát từ cả 3 lá phôi do tế bào mầm biệt hoá theo hướng mô trong phôi. Phân biệt 3 nhóm u quái sau: u quái trưởng thành lành tính, u quái trưởng thành hoá ác, u quái chưa trưởng thành.

U quái trưởng thành (mature teratoma):

Là loại u tế bào mầm thường gặp nhất, chiếm khoảng 58% các u lành của buồng trứng. Hầu hết u quái trưởng thành có dạng nang. Có thể gặp ở bất cứ độ tuổi nào, nhưng thường nhất là ở nhóm tuổi hoạt động sinh dục. Dạng u đặc ít gặp, chủ yếu ở nhóm bệnh nhân trẻ < 20 tuổi.

U có ở 2 buồng trứng trong 10-15% trường hợp; có 1% bị chuyển dạng ác tính gọi là u quái trưởng thành hoá ác.

Hình thái tổn thương:

Đại thể: u có kích thước trung bình 15 cm, dạng nang, bề mặt láng, chứa tóc và chất bã. Nốt đặc trong nang chứa mô mỡ, răng, xương, nhô vào trong lòng nang.

Vi thể: u gồm nhiều thành phần mô khác nhau xuất phát từ 3 lá phôi, tất cả đều trưởng thành: biểu mô lát tầng với các phần phụ của da như nang lông, tuyến bã, tuyến mồ hôi, biểu mô hô hấp, biểu mô tiêu hoá, mỡ, sụn, xương, tuyến giáp, mô thần kinh đệm, v.v. (Hình 40)

Hình 40: U quái trưởng thành có lông tóc, mô mỡ và răng (A); trên vi thể có có mô sụn (1), mô thần kinh đệm (2), biểu mô hô hấp (3) (B)

U quái trưởng thành hoá ác (teratoma with malignant transformation):

Khoảng 1% u quái trưởng thành hoá thành ác tính. U có cấu tạo tương tự u quái trưởng thành nhưng có một thành phần chuyển thành ác tính, như carcinôm (thường gặp nhất là carcinôm tế bào gai) hoặc sarcôm.

U quái chưa trưởng thành (immature teratoma):

Chiếm 3% các u quái của buồng trứng, 1% các ung thư buồng trứng và 20% các u tế bào mầm ác. Tuổi mắc bệnh trung bình là 18 tuổi, Ít gặp ở phụ nữ lớn tuổi.

Hình thái tổn thương:

Đại thể: u có kích thước lớn, trung bình 18 cm, đặc, mặt cắt như thịt, hoặc có nhiều nang nhỏ, nhiều vùng hoại tử xuất huyết.

Vi thể: U gồm nhiều thành phần mô khác nhau xuất phát từ ba lá phôi. Thành phần chưa trưởng thành thường gặp nhất là mô thần kinh non (các ống thần kinh non); ngoài ra còn có thể gặp mô mỡ, sụn, xương chưa trưởng thành, nguyên bào cơ vân, v.v. Phân độ ác tính của u quái chưa trưởng thành thường dựa vào số lượng thành phần mô thần kinh non nhiều hay ít. (Hình 41)

Hình 41: Mặt cắt u quái chưa trưởng thành cho thấy kết hợp mô đặc và bọc (A); Trên vi thể có mô thần kinh non với các ống thần kinh non (1), mô sụn non (2) (B); Một ống thần kinh non phóng đại lớn (C)

U túi noãn hoàng (Yolk sac tumor):

U tuy hiếm gặp nhưng là loại u ác tế bào mầm đứng hàng thứ 2, chỉ sau u nghịch mầm. Thường gặp nhất ở lứa tuổi 10-20 tuổi. Bệnh nhân có hàm lượng alpha – fetoprotein (AFP) trong máu cao do tế bào u sản xuất.

Hình thái tổn thương:

Đại thể: kích thước trung bình của u là 15 cm. U ở một buồng trứng, vỏ bao rõ, bề mặt trơn láng, mặt cắt đặc, rải rác có các bọc và ổ xuất huyết.

Vi thể: hình ảnh đặc trưng là các tế bào u hình vuông hoặc dẹt xếp thành các cấu trúc dạng ống hoặc phủ lên các nhú liên kết có chứa mao mạch ở giữa. Các nhú này có thể thò vào trong lòng các ống trên, gọi là thể Schiller – Duval. (Hình 42)

Hình 42: U túi noãn hoàng đặc, vỏ bao rõ, có xuất huyết và thoái hoá bọc (A) ; cấu tạo vi thể cho thấy thể Schiller – Duval (mũi tên, B).

Carcinôm đệm nuôi (choriocarcinoma):

U hiếm gặp, chiếm <1% các u tế bào mầm; thường gặp dưới dạng phối hợp với các u tế bào mầm khác. Tuổi mắc bệnh thường gặp là trong 3 thập niên đầu. Ở phụ nữ trong giai đoạn sinh đẻ, cần phân biệt với carcinôm đệm nuôi có liên hệ với thai kỳ, từ tử cung di căn lên. Bệnh nhân có hàm lượng HCG trong máu rất cao do tế bào u sản xuất.

Hình thái tổn thương:

Đại thể: u có kích thước lớn 4-25 cm, xuất huyết hoại tử, ở một buồng trứng.

Vi thể: u gồm các đơn bào nuôi và hợp bào nuôi dị dạng tương tự như carcinôm đệm nuôi xuất phát từ nhau thai (Xem trên).

Khác với carcinôm đệm nuôi xuất phát từ nhau thai, carcinôm đệm nuôi của buồng trứng có tiên lượng xấu hơn, thường không đáp ứng với hoá trị thông thường và có tỉ lệ tử vong cao.

Carcinôm phôi (embryonal carcinoma):

U hiếm gặp, chỉ chiếm khoảng 3% u tế bào mầm của buồng trứng; thường gặp ở người trẻ, tuổi trung bình là 15 tuổi. U có kích thước lớn, trung bình 17 cm và ở 1 buồng trứng. U có mật độ chắc, mặt cắt vàng nâu, thường có xuất huyết và hoại tử. Cấu tạo vi thể tương tự carcinôm phôi tinh hoàn, gồm các tế bào rất non xếp thành đám hoặc lót những khoang giống tuyến (Xem carcinôm phôi ở chương bệnh lý sinh dục nam).

U MÔ ĐỆM – DÂY SINH DỤC (sex cord – stromal tumours):

U xuất phát từ dây sinh dục hoặc mô đệm của tuyến sinh dục nguyên thủy. U chiếm 10% các u buồng trứng, gồm nhiều loại khác nhau từ lành đến ác, có thể biệt hoá theo hướng các cấu trúc của nữ (tế bào hạt và vỏ) hoặc của nam (tế bào Leydig – Sertoli). Thường gặp nhất là:

U sợi (fibroma)

Là u mô đệm thường gặp nhất, chiếm 4% các u buồng trứng. U lành, thường gặp ở lứa tuổi quanh mãn kinh. Đại thể u đặc, chắc, màu trắng. Vi thể u gồm các tế bào hình thoi giống như nguyên bào sợi xếp thành các bó. (Hình 43)

Hình 43: U sợi có mặt cắt đặc, trắng (A), tế bào hình thoi xếp thành bó (B).

U tế bào vỏ (thecoma):

Là u lành, thường gặp ở tuổi mãn kinh. Trong nhiều trường hợp, u tiết ra hormôn estrogen hoặc androgen. Ở phụ nữ chưa mãn kinh, u tiết ra estrogen có thể gây rối loạn kinh nguyệt. U thường phối hợp với u sợi, gọi là u sợi – vỏ. U tế bào vỏ đặc, mặt cắt màu vàng, kích thước 5-10 cm. Trên vi thể, u cấu tạo bởi các tế bào vỏ hình thoi, có nhân bầu dục, bào tương sáng do có không bào chứa lipid. (Hình 44)

Hình 44: U tế bào vỏ,mặt cắt đặc, mầu vàng (A); tế bào u hình thoi, bào tương có không bào chứa lipid (B)

U tế bào hạt (granulosa cell tumor):

Chiếm khoảng 5% u buồng trứng, thường xảy ra ở phụ nữ đã mãn kinh. U tế bào hạt là u ác với độ ác tính thấp vì có khả năng tái phát và lan tràn tại chỗ. Trong 3/4 trường hợp, u sản xuất ra estrogen, gây tăng sản nội mạc tử cung.

Hình thái tổn thương: (Hình 45)

Hình 45: U tế bào hạt đặc, màu vàng nâu, có chỗ hoá bọc (A); Thể Call – Exner (mũi tên, B).

Đại thể: u thường ở một buồng trứng, kích thước thay đổi 5-10 cm, có vỏ bọc. Mặt cắt màu vàng, có chỗ hoá bọc.

Vi thể: u cấu tạo bởi các tế bào nhỏ, hình vuông hoặc đa giác, hợp thành các dải hoặc đám đặc. Trong một số trường hợp, có thể tìm thấy các cấu trúc dạng tuyến đặc trưng cho loại u này, gọi là thể Call – Exner.

U tế bào Sertoli – Leydig

U xuất phát từ các tế bào mô đệm của tuyến sinh dục nguyên thủy nhưng do một cơ chế chưa rõ, lại biệt hoá theo hướng nam giới. U có thể gặp ở mọi lứa tuổi, thường gây ra triệu chứng nam hoá như chứng rậm lông, phì đại âm vật, biến đổi giọng nói. Đây là một loại u có tiềm năng ác tính, có thể cho di căn hoặc tái phát trong một số ít trường hợp.

Hình thái tổn thương:

Đại thể: u có dạng đặc, ở 1 buồng trứng, mặt cắt màu vàng.

Vi thể: u cấu tạo bởi các tế bào giống tế bào Sertoli và tế bào Leydig. Tùy theo mức độ biệt hoá tốt hoặc kém, chúng có thể kết hợp thành cấu trúc dạng ống hoặc thành các đám đặc tương tự sarcôm. (Hình 46)

Hình 46: U tế bào Sertoli – Leydig đặc, mắt cắt màu vàng (a); tế bào Sertoli xếp thành ống (1), chen giữa là các đám tế bào Leydig với bào tương nhiều ái toan (2) (B) .

U DI CĂN

U di căn đến buồng trứng (theo xuất độ giảm dần) thường từ ung thư đại tràng, ung thư vú, limphôm, u carcinoid và ung thư dạ dày. U Krukenberg là một ung thư buồng trứng do di căn từ ung thư đường tiêu hóa: cả hai buồng trứng đều bị xâm nhập bởi các tế bào ung thư tuyến tiết nhầy dạng mặt nhẫn. (Hình 47)

Hình 47: U Krukenberg do di căn từ ung thư dạ dày, có dạng bọc, nhầy (A); Tế bào tuyến dạng mặt nhẫn di căn, xâm nhập vào mô buồng trứng (mũi tên, B).

LIÊN HỆ LÂM SÀNG

Về xuất độ, ghi nhận ung thư tại chúng tôi và Hà nội gần đây (2004-2008) cho thấy ung thư buồng trứng xếp hàng thứ 6 và thứ 8 trong 10 loại thư thương gặp ở giới nữ. Bệnh nhân lúc được chẩn đoán có tuổi trung bình là 55 tuổi. Ở Mỹ ung thư buồng trứng đứng hàng thứ 4 và là loại ung thư phụ khoa gây tử vong hàng đầu.

Các yếu tố làm tăng nguy cơ gồm có ung thư buồng trứng có tính gia đình (chiếm khoảng 5% ung thư buồng trứng, phụ nữ trong các gia đình này có nguy cơ ung thư buồng trứng cao hơn bình thường); tình trạng không có con.

Ung thư buồng trứng giai đoạn đầu không có triệu chứng hoặc triệu chứng không đặc hiệu như rối loạn kinh nguyệt, xuất huyết âm đạo bất thường, táo bón, rối loạn tiểu tiện. Khi rờ thấy u thì thường đã trễ, u quá lớn, phá vỡ vỏ bao và có thể đã di căn vào khoang bụng.

Chẩn đoán dựa vào thăm khám phụ khoa và siêu âm, CT để đánh giá khối u vùng chậu và sự lan tràn của u trong ổ bụng; định lượng các chất đánh dấu u như CA-125, HCG và AFP để có hướng phân biệt giữa các loại u buồng trứng.

Xếp giai đoạn lâm sàng tuỳ theo mức độ lan rộng của u ác, gồm 4 giai đoạn:

Giai đoạn 1: u còn giới hạn ở buồng trứng, chưa phá vỡ vỏ bao.

Giai đoạn 2: u bắt đầu ăn lan vào các cơ quan lân cận vùng chậu như tử cung, vòi trứng.

Giai đoạn 3: u lan ra ngoài vùng chậu, di căn vào mạc nối và các hạch sau phúc mạc, hạnh bẹn.

Giai đoạn 4: u đã cho di căn xa đến phổi, gan…

Tỉ lệ bệnh nhân được phát hiện ở giai đoạn 1, 2, 3, 4 lần lượt là 15%, 15%, 65%, 5% với tỉ lệ sống thêm 5 năm tương ứng là 80%, 60%, 30%, 5%. Như vậy, đa số bệnh nhân được phát hiện khi u đã lan rộng, gây khó khăn cho điều trị và ảnh hưởng đến tiên lượng sống còn.

Ung thư buồng trứng được điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ u cùng với tử cung và 2 phần phụ, kết hợp với xạ trị và hóa trị .

Bệnh Học U Nang Buồng Trứng

U nang buồng trứng thường gặp ở độ tuổi sinh sản của nữ giới, bệnh thường ở dạng u lành không gây nguy hiểm tới sức khỏe tuy nhiên cũng có một số trường hợp bệnh phát triển tạo ra các biến chứng gây nguy hiểm tới tính mạng và sức khỏe sinh sản người phụ nữ.

U nang buồng trứng là gì?

U nang buồng trứng là một trong số các bệnh thường gặp ở phụ nữ nó chiếm tới 3,6% các bệnh phụ khoa. Như tên gọi, u nang buồng trứng là sự xuất hiện bất thường của các khối u trong buồng trứng. Khối u này thường làm chậm quá trình mang thai của chị em do khối u cản trở nang trứng tiếp theo phát triển và rụng. Bệnh có ở hầu hết nữ giới trong độ tuổi sinh sản đặc biệt thường xảy ra trước hoặc trong thời kỳ mang thai.

Hầu hết các u nang buồng trứng thường ở dạng lành tính đối với dạng u này thường không gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của chị em, chủ yếu nó chỉ làm chậm quá trình sinh sản bởi các u vướng vào nang trứng làm chậm quá trình rụng trứng. Các u nang lành thường chỉ xuất hiện trên buồng trứng trái hoặc phải và tự teo vỡ sau vài tháng.

Đối với các trường hợp u tiến triển thành ác tính ngoài các biến chứng, u nang buồng trứng còn có thể phát triển thành ung thư buồng trứng gây ảnh hưởng lớn đến khả năng có con, thậm chí nguy hại đến tính mạng của phụ nữ. U nang buồng trứng có thể phát triển từ các mô của buồng trứng hay từ mô của các cơ quan khác trong cơ thể, tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau với nhiều biến chứng khác nhau, trong đó xoắn u nang buồng trứng là dạng biến chứng nguy hiểm, đe dọa tính mạng người bệnh, bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là phụ nữ lứa tuổi 30 trở lên.

Nguyên nhân dẫn đến u nang buồng trứng

– Do các nang trứng bị khuyết tật, phát triển không đầy đủ, gặp vấn đề trong biệc hấp thu chất dinh dưỡng hoặc không hấp thu được các chất dinh dưỡng trong buồng trứng.

– Do mạch máu của các nang trứng bị vỡ dẫn tới u nang xuất huyết.

– Do lượng hocmone Chorionic gonadotropin dư thừa dẫn tới hình thành u nang lutein.

– Do sự phát triển quá mức của hocmone luteinzing gây ảnh hưởng xấu tới buồng trứng

– Do thể vàng phát triển dẫn tới kinh nguyệt ra nhiều và kéo dài.

Triệu chứng của u nang buồng trứng

U nang buồng trứng phát triển từ dạng lành tính trước sau nó sẽ teo nhỏ và biến mất nếu như dạng lành, đối với dạng ác tính sẽ xảy ra các biến chứng. Triệu chứng của u nang khi mới hình thành thường không rõ ràng chỉ xuất hiện các triệu chứng cơ bản như sau:

Xuất hiện các cơn đau không rõ ràng, đau tức bụng, đôi khi là vùng thắt lưng và đùi

Thường xuyên thấy đầy bụng

Gặp phải các vấn đề về đường tiểu như tiểu khó, tiểu dắt

Cơn đau nặng hơn khi quan hệ

Thay đổi một vài chỉ số cơ thể, tăng cân không rõ lí do

Đau ngực, đôi khi buồn nôn và nôn

Rối loạn kinh nguyệt

Đối với các trường hợp u nang buồng trứng phát triển nhanh có các biến chứng thì cấp độ của các triệu chứng trên sẽ nặng hơn bên cạnh đó có thể gặp phải tình trạng sốc tạm thời, ví dụ như đột ngột sốt và nôn mửa, kiệt sức và ngã khuỵu không rõ nguyên nhân

Biến chứng của u nang buồng trứng

Hầu hết u nang buồng trứng đều ở dạng lành tính tự sinh ra và mất đi sau vài tháng. Tuy nhiên cũng có một số trường hợp u phát triển biến đổi sang dạng có biến chứng sẽ gây ra các vấn đề phiền toái khác nhau như:

– U xuất hiện chiếm một phần diện tích nên ngăn cản quá trình sinh trưởng và giải phóng của nang trứng, do đó khi có u, quá trình thụ thai sẽ chậm lại.

– Vì trứng khó rụng nên kinh nghiệt cũng bị rối loạn, tuy nhiên chỉ sau vài tháng, hiện tượng này sẽ kết thúc.

– Thỉnh thoảng người bệnh sẽ phải chịu những cơn đau bụng bất chợt.

– Nếu khối u có lớn sẽ gây nguy cơ xoắn buồng trứng. Trường hợp này khá nguy hiểm nếu không phẫu thuật cấp cứu kịp thời thì dịch sẽ tích tụ nhiều quá làm nứt buồng trứng, vỡ buồng trứng, gây nhiễm trùng, nhiễm độc, viêm phúc mạc, mất máu cấp… gây ảnh hưởng đến khả năng có con, thậm chí nguy hại đến tính mạng

– Khi u vỡ dễ làm tràn dịch ra buồng trứng gây viêm nhiễm.

Phân loại u nang buồng trứng

Có nhiều các phân chia các dạng u nang :

– Theo nguyên nhân: có dạng 2 là u nang cơ năng và u nang thực thể. U nang cơ năng ra do cơ chế điều tiết có nhiều biến đổi trong cơ thể, thường không nguy hiểm và tự mất đi. U nang thực thể là loại u được cảnh báo nên xử lí bởi lẽ nó thường sinh ra bởi một bệnh lí khác đang nảy sinh trong cơ thể.

– Theo tính chất khối u: chia ra thành các dạng u nang nước, u nang nhầy, u nang bì

– Theo kích thước hay hình dạng khối u

– Theo bản chất lành hay ác tính: về cơ bản việc u ác hay lành không thể chắc chắn chỉ với việc siêu âm, chỉ có thể xác định ảnh hưởng của u dựa vào biểu hiện ra ngoài và thử nghiệm giải phẫu sau khi cắt đem ra ngoài.

Khám và chuẩn đoán u nang buồng trứng

Việc khám và chuẩn đoán và điều trị u nang buồng trứng thường thực hiện các phương pháp sau:

– Siêu âm: được dùng để xác định vị trí, kích thước, cấu trúc, mật độ, hình dáng, ranh giới với các cơ quan xung quanh của khối u nang. Cũng là căn cứ xác định xem u nang có vách ngăn hay không, có dịch hay không. Đông thời cũng xác định tình trạng tử cung và các phần phụ của tử cung bị khối u ảnh hưởng như thế nào.

– Chụp XQ bụng không chuẩn bị dùng để xác định khối u nang có phải là u bì hay không. Nếu có các hình ảnh phản quang răng, tóc và xương trong khối u thì đó là các khôi u nang bì.

– Chụp TC, buồng trứng: về cơ bản kỹ thuật này chỉ để xác định độ an toàn của khối u, các phần phụ và buồng trứng.

– Nội soi ổ bụng: Nếu u quá lớn, siêu âm sẽ không thể rõ ràng phạm vi của nó, lúc đó cần nội soi ổ bụng. Về cơ bản phương pháp này tương tự với nội soi dạ dày, chụp lại ổ bụng bằng CT Scanner.

Cách điều trị u nang buồng trứng

Đối với dạng u nang buồng trứng lành tính thì không cần thiết phải điều trị bởi khối u sẽ teo nhỏ dần và tự biến mất. Tuy nhiên đối với các trường hợp có thể xảy ra biến chứng thì cần có phương pháp điều trị xử lý thích hợp.

Các phương pháp điều trị hiện nay bao gồm điều trị nội khoa và điều trị ngoại khoa:

Về nội khoa, người bệnh sẽ được cấp thuốc thúc đẩy u nang tự nhanh già để teo hoặc vỡ đi.

Về ngoại khoa, bác sĩ sẽ phải phẫu thuật cắt u. Tùy theo kích thước và tính chất khối u cũng như nguyện vọng sinh đẻ của bệnh nhân mà chọn phương pháp phẫu thuật triệt để cắt bỏ toàn bộ khối u và buồng trứng bên bệnh hay chỉ bóc tách khối u để lại phần buồng trứng lành, mặc dù bóc tách khối u có thể làm tăng nguy cơ tái phát u nang buồng trứng.Việc bóc tách sẽ giúp người phụ nữ giữ được khả năng sinh con nhưng lại dễ có nguy cơ tái phát bệnh.

Phòng ngừa và ngăn chặn u nang buồng trứng tái phát

Cẩn trọng khi dùng thuốc: Một số loại thuốc chứa hormone làm tăng nguy cơ mắc u nang buồng trứng. Đó là lý do lý giải tại sao những người có chu kỳ kinh nguyệt không đều sử dụng thuốc điều hòa kinh nguyệt chứa hormone dễ bị u nang buồng trứng hơn người bình thường.

Khám phụ khoa định kỳ: Đây là cách tốt nhất để phòng tránh nguy cơ mắc các bệnh phụ khoa. 4-6 tháng/lần bạn nên tới các phòng khám chuyên khoa để được thăm khám, theo dõi và phát hiện những bất thường. Đồng thời có cách xử lý kịp thời khi bệnh mới phát.

Chế độ ăn uống khoa học: Các bác sĩ chuyên khoa khuyên chị em nên hạn chế thức ăn chứa nhiều mỡ động vật, protein, chất béo bão hòa, chất kích thích; thay vào đó nên ăn nhiều rau xanh, ngũ cốc, trái cây, thực phẩm chứa nhiều hydrocacbon, vitamin A, vitamin C, cenlulose… nếu không muốn u nang buồng trứng “hỏi thăm”.

Chế độ sinh hoạt: Bạn cần tránh căng thẳng, làm việc và nghỉ ngơi hợp lý, tăng cường tập luyện thể dục thể thao nhằm nâng sức chống đỡ với bệnh tật nói chung và u nang buồng trứng nói riêng.

Barnhill Giải Phẫu Bệnh Học Da Liễu 3E

Barnhill Giải phẫu Bệnh học Da liễu 3e. Với hàng ngàn hình ảnh màu minh họa đầy màu sắc, cuốn sách này trình bày các nội dung rõ ràng mạch lạc và chi tiết với 37 chương bao trùm hầu hết các bệnh lý da liễu thường gặp trên thế giới.

Với sự cập nhật liên tục các thông tin trong việc phát hiện, các nghiên cứu cơ chế bệnh sinh, phương pháp điều trị bệnh Da liễu tiên tiến trên thế giới bởi các chuyên gia hàng đầu trên thế giới, đây thực sự là một tài liệu tra cứu nghiêm túc khoa học và chất lượng cũng như có độ tin cậy cao cho các bác sĩ da liễu .

Cuốn sách bao trùm một phạm vi rộng lớn tất cả các bệnh da liễu, từ quá trình viêm, không viêm, nhiễm trùng và sự tăng sinh u máu, Ung thư, các rối loạn móng tay móng chân, niêm mạc miệng,…

* Chương mới về thí nghiệm hóa mô miễn dịch để chẩn đoán xác định, giải thích cơ chế bệnh sinh và tiên lượng.

*Cập nhật các thông tin quan trọng về quá trình viêm, nhiễm trùng, u mạch, u lympho, và các khối u xác định khác.

* Các phương pháp nhuộm đặc biệt , các phương pháp xét nghiệm kháng thể đơn dòng và huỳnh quang miễn dịch.

* Dễ dàng truy cập vào các bảng, tóm tắt ở đầu chương và cuối chương.

* Hiện tại đã có ngân hàng hình ảnh trực tuyến bao gồm tất cả các hình ảnh có trong cuốn sách này , bạn có thể truy cập vào trang web chín thức chúng tôi để biết thêm chi tiết .

Dermatopathology: Third Edition

Raymond Barnhill, A. Neil Crowson,Cynthia Magro, Michael Piepkorn

Publisher: McGraw-Hill Professional;

3 edition (January 6, 2015)

Tags: da liễu, giai phẫu, giải phẫu bệnh học, bệnh học da liễu, sách tiếng anh, giáo trình tiếng anh da liễu, da liễu, da lieu, da liễu học, giải phẫu bệnh, Bệnh học da liễu, Da liễu, Da liễu Bệnh da liễu

Thuộc loại:

SÁCH Y HỌC ” Ebook Nội Khoa

Loại tài liệu:

Portable Document Format (.pdf)

Gửi bởi:

Guest

Kích cỡ:

*******

Mức phí:

50.000 vnd

Lần tải:

*******

Mã tài liệu:

TLD29814

Ngày gửi:

09-02-2018

Hỗ trợ qua Email và Yahoo Chát

THÔNG BÁO: từ tháng 04/2018 vì một số lý do bất khả kháng hệ thống nạp điểm bằng thẻ cào của chúng tôi sẽ buộc phải tạm dừng. Trong thời gian này quý khách nạp điểm vào hệ thống thực hiện bằng cách chuyển Khoản qua tài khoản Ngân hàng hoặc ví điện tử MOMO. HỖ TRỢ 0915.558.890

Thông tin tài khoản Ngân hàng của Chúng tôi:

Tên tài khoản: BÙI QUANG THỤ : Số tài khoản: 0451000273276

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Thành Công-Hà Nội

Chuyển tiền qua ví điện tử MOMO

ví điện tử MOMO bạn có thể chuyển điểm qua số điện thoại 0915558890

Tổng Quát Giải Phẫu Bệnh

Những bệnh ác tính do clone của tế bào tạo máu gốc. Tế bào non hoặc tế bào tương đương với tế bào non chiếm ≥ 20% tế bào có nhân trong máu ngoại biên hoặc trong tủy xương.

2. PHÂN LOẠI AML THEO TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI WHO 2008:

2.1/ Bạch cầu cấp dòng tủy với những nhiễm sắc thể bất thường đặc hiệu (Acute myeloid leukamia with recurrent genetic abnormalities):

Bạch cầu cấp dòng tủy với chuyển vị ( 8;21) [AML with ( 8;21) (q22;q22) ; RUNX1-RUNX1T1]

Bạch cầu cấp dòng tủy với đảo vị hoặc chuyển vị (16) [AML with inv (16) (p13.1,q22); CBFB-MYH11]

Bạch cầu cấp với chuyển vị (15;17) [Acute promyelocytic leukemia with t (15;17) (q22;q120, PML- RARA]

Bạch cầu cấp với chuyển vị (9;11) [AML with t(9;11) (p22,q23) ; MLLT3-MLL]

Bạch cầu cấp với chuyển vị (6;9) [AML with t(6;9)(p23;q34); DEK-NUP214]

Bạch cầu cấp với đảo vị hoặc chuyển vị (3) [AML with inv(3)(q21;q26.2) or t(3;3)(q21;q26.2); RPN1-EV11]

Bạch cầu cấp với chuyển vị (1:22) [AML (megakaryoblastic) with t(1;22)(p13;q13); RBM15-MKL1]

Đề nghị : Bạch cầu cấp dòng tủy với đột biến NPM1 (AML with mutated NPM1)

Đề nghị : Bạch cầu cấp dòng tủy với đột biến CEBPA (AML with mutated CEPBA)

Bạch cầu cấp dòng tủy có độ biệt hóa tối thiểu (M0) (AML with minimal differentiation)

Bạch cầu cấp dòng tủy không trưởng thành (M1) (AML with no maturation)

Bạch cầu cấp dòng tủy trưởng thành (M2) (AML with maturation)

Bạch cầu cấp dòng tủy và dòng mono (M4) (Acute myelomonocytic leukemia)

Bạch cầu cấp dòng mono (M5) (Acute monoblastic/monocytic leukemia)

Bạch cầu cấp dòng hồng cầu (M6) (Acute erythroid leukemia)

Bạch cầu cấp dòng mẫu tiểu cầu (M7) (Acute megakaryoblastic leukemia)

Bạch cầu cấp dòng basophils (Acute basophilic leukemia)

Tăng sinh cấp toàn bộ tủy với xơ tuy đi kèm (Acute panmyelosis with myelofibrosis)

3. NGUYÊN NHÂN :

Cơ địa được xem là nguyên nhân góp phần tạo nên bạch cầu cấp như: hội chứng Down, nguy cơ mắc bệnh bạch cầu cấp tăng 10-20 lần, nguy cơ mắc bệnh bạch cầu cấp dòng mẫu tiểu cầu tăng hơn 500 lần.Thiếu máu Fanconi. Một số những bệnh di truyền hiếm gặp khác cũng có tăng nguy cơ mắc bệnh bạch cầu cấp. Môi trường cũng là nguyên nhân gây bệnh bạch cầu cấp. Các yếu tố môi trường gồm nhiễm Phóng xạ, xạ trị, hóa trị, chất hóa học như Benzene,… bên cạnh đó Tiền căn về những bệnh tạo máucũng là một trong những nguyên nhân gay bạch cầu cấp như Hội chứng loạn sinh tủy, những bệnh tăng sinh tủy, những bệnh loạn sinh/tăng sinh tủy đều có nguy cơ mắc bệnh bạch cầu cấp dòng tủy.

4. SINH LÝ BỆNH:

Do sự tích tụ của nhiều đột biến gene. Các đột biến được chia làm hai loại gồm loại một là những dấu hiệu của tiền tăng sinh, ví dụ : FLT3, NPM1, KIT và loại hai là những bất thường trong quá trình trưởng thành, ví dụ : PML-RARA, CEBPA, RUNX1-RUNX1T1.

Tần suất bệnh: Khoảng 3,4/100.000 người, Ở Mỹ có khoảng 10.000 trường hợp mới mỗi năm.

Diễn tiến tự nhiên: Có diễn tiến lâm sàng nhanh

6. LÂM SÀNG:

Những triệu chứng như mệt mỏi (thiếu máu), xuất huyết ( giảm tiểu cầu ), nhiễm trùng (giảm bạch cầu đa nhân). Những biểu hiện ngoài tủy như U, nốt ở da, phì đại nướu răng, sarcoma tủy.

8. YẾU TỐ CẦN THIẾT CHO CHẨN ĐOÁN:

Những yếu tố cần thiết để chẩn đoán bạch cầu cấp trong tất cả trường hợp như máu ngoại biên và/hoặc mẫu hút tủy và / hoặc mẫu sinh thiết tủy, dấu ấn miễn dịch, di truyền học, bệnh sử hoàn chỉnh và chính xác, tiền sử có nhận hóa trị và/hoặc xạ trị, tiền căn về các bịnh tạo máu khác (như hội chứng loạn sinh tủy).

Những yếu tố cần được bổ sung tùy theo từng trường hợp gồm hóa tế bào, FISH (nếu karyotype không thành công, Một số bất thường ẩn không thể phát hiện bằng karyotype), Sinh học phân tử ( Karyotype bình thường : FLT3,NPM1,CEBPA …Karyotype bất thường : tùy từng bịnh viện, tùy những phát hiện mới, tùy phác đồ điều trị ….).

9. GIẢI PHẪU BỆNH:

Lam máu ngoại biên: Đối với lam máu ngoại biên, chúng ta xét tế bào non hoặc tế bào tương đương với tế bào non trên 200 bạch cầu.

Lam hút tủy: Đối với lam hút tủy không có bệnh khác đi kèm, chúng ta cũng xét tế bào non hoặc tế bào tương đương với tế bào non trên 500 tế bào có nhân không, kể cả tế bào của bệnh đi kèm (như tương bào trong đa u tuy, lympho bào trong bạch cầu mãn dòng lympho).

Đặc điểm tổng quát về các loại tế bào non hoặc tế bào tương đương với tế bào non:

Nguyên tủy bào (Myeloblasts):Bào tương có hạt ưa azure và/hoặc que Auer (Hình 1)

Nguyên bào mono (monoblasts) : Kích thước lớn, bào tương có màu xám pha lẫn xanh da trời, có thể có hạt ưa azure mịn. (Hình 2).

Nguyên mẫu tiểu cầu (megakaryoblasts): Bào tương có nhú hoặc có những mảnh vỡ của tương bào, nhưng không đặc hiệu (Hình 3)

Tiền tủy bào (promyelocytes): Chỉ được xem là tế bào non trong bạch cầu cấp tiền tủy bào (acute promyelocytic leukemia). Nhân có một hoặc hai thùy. Bào tương có nhiều hạt hoặc không có hạt. Có thể có nhiều que Auer (tế bào bó củi, Faggot cells). (Hình 4)

Tiền mono bào (promonocytes): Bào tương có màu xanh da trời pha lẫn màu xám. Nhân có nhiễm sắc chất mịn. Màng nhân xếp nếp

Nguyên bào hồng cầu (erythroblasts): Chỉ được đếm như tế bào non trong bạch cầu cấp dòng hồng cầu, bào tương có màu kiềm đâm và có thể có không bào bao quanh nhân. (Hình 6)

Thường có bất thường về công thức máu như giảm hồng cầu, tiểu cầu, bạch cầu đa nhân. Sự hiện diện và % của tế bào non hoặc tế bào tương đương với tế bào non.

Quan sát hồng cầu để đánh giá tình trạng đông máu nội mạch lan tỏa (DIC)

Yêu cầu lam tủy giàu tế bào và nhuộm đẹp.

Một số hình ảnh tế bào non ( blast) của các type bạch cầu cấp dòng tủy.

Yêu cầu phải đủ kích thước và nhuộm đẹp.

Nhận diện tế bào non hoặc tế bào tương đương với tế bào non bằng cách sử dụng hóa mô miễn dịch nếu cần.

Những điểm cần lưu ý như không phải tất cả tế bào non đều dương tính với CD34, đặc biệt là bạch cầu cấp tiền tủy bào, nguyên mẫu tiểu cầu , nguyên bào mono, tiền mono bào và nguyên hồng cầu. Hóa mô miễn dịch không nhạy cảm bằng dấu ấn miễn dịch.

Đánh giá loạn sinh của mẫu tiểu cầu. Đánh giá những bệnh lý đi kèm như bệnh tế bào mast, những bệnh lý khác.

Esterase không đặc hiệu:

Nếu dương tính chúng ta xác định dòng mono, nhưng nếu âm tính chúng ta vẫn không loại trừ được dòng mono.

11. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT: a/ Tác dụng phụ của Granulocyte Colony-stimulating Factor (GCF)

– Tế bào non có thể có hơn 20% trên mẫu tuy có mật độ tế bào thấp

– Hiện tượng thoáng qua, không có “clone”, không có que Auer

b/ Tế bào non trong giai đoạn cấp tính của bệnh tủy có trước, cần có bệnh sử.

12. CÁC XÉT NGHIỆM KHÁC HỖ TRỢ CHẨN ĐOÁN GIẢI PHẪU BỆNH a/ Dấu ấn miễn dịch (DAMD)

Nên thực hiện ở tất cả trường hợp bạch cầu cấp dòng tủy trong lần chẩn đoán đầu tiên. Giúp xác đinh dòng tủyGiúp thiết lập những “dấu ấn” miễn dịch để theo dõi trong tương laiNhững marker của tế bào non như CD34 nhưng không phải tất cả tế bào non đều dương tính với CD34. CD117 xác định tiền mono bào và tế bào mast cũng dương tính. TdT dương tính trong một số ít trường hợp bạch cầu cấp dòng tủy. Những marker của dòng tủy như MPO, CD13, CD33những marker của dòng mono như CD14, CD36/CD64, CD163, CD4 ( yếu ), CD33 (mạnh)Những marker của dòng mẫu tiểu cầu như CD31, CD41, CD42b, CD61. Những marker của dòng hồng cầu như Glycorophin A, hemoglobin A, CD 71 (không đặc hiệu).

b/ Di truyền học phân tử

Di truyền học nên thực hiện ở tất cả các trường hợp bạch cầu cấp dòng tủy trong lần chẩn đoán đầu tiên. Giá trị về mặt chẩn đoán trong bạch cầu cấp dòng tủy với những nhiễm sắc thể bất thường đặc hiệu. Bên cạnh đó còn có giá trị tiên lượng như nhóm nguy cơ thấp, trung bình và cao.

Fish thực hiện trong một số trường hợp theo sự gợi ý của hình thái hoặc di truyền học

Sinh học phân tử thực hiện tùy theo bệnh viện, phác đồ, rất hữu ích trong theo dõi tồn lưu tối thiểu (Minimal residual disease, MRD). Nói chung, trong trường hợp karyotype bình thường, nên kiểm tra những đột biến của FLT3, CEBPA, và NPM1.

13.NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG CHẨN ĐOÁN

1/ Sử dụng GCF như một thành phần trong điều tri bạch cầu cấp dòng tủy: Khó đánh giá tồn lưu bệnh dựa trên số lượng tế bào non

2/ Bạch cầu cấp dòng tủy có số lượng tế bào non thấp (<20%): Chẩn đoán dựa vào sự hiện diện của những bất thường nhiễm sắc thể đặc hiệu [ t(15;17) ; t(8;21); inv (16)/t(16;16)]

4/ Tăng tiền hồng cầu đáng kể: Loạn sinh tủy bậc cao hay bạch cầu cấp dòng hồng cầu. Bạch cầu cấp dòng hồng cầu thường có nguyên bào hồng cầu là chính. Loạn sinh tủy thường gồm tất cả những giai đoạn khác của dòng hồng cầu . Cần loại trừ những bệnh không ác tính như thiếu chất ( vitamin B12, folate, đồng) hay điều trị với erythropoietin.

5/ Xơ tủy: Thường không hút được tủy. Phải dựa vào HDMD để đánh giá số tế bào non như: CD34,CD117. Cần loại trừ khả năng chuyển giai đoạn từ những bịnh tạo máu có trước.

6/ Bạch cầu mãn hay bạch cầu cấp dòng tủy và mono: Đòi hỏi chất lượng lam và nhuộm đẹp. Tủy thường có số lượng tế bào non cao hơn trong máu.

14. TIÊN LƯỢNG Bảng 01: Phân loại tiên lượng bạch cầu cấp theo của gene 15. TƯỜNG TRÌNH KẾT QUẢ:

Yêu cầu tối thiểu phải có áp dụng bảng phân loại WHO 2008, sử dụng bảng tóm tắt kết quả của CAP, tường thuật kết quả của những xét nghiệm đặc biệt bao gồm những yếu tố chẩn đoán và tiên lượng.

Thông báo kết quả bằng cách gọi điện thoại thông báo với bác sĩ lâm sàng càng sớm càng tốt, những trường hợp chẩn đoán mới, tái phát bất ngờ, nghi ngờ bạch cầu cấp tiền tủy bào (APL), có đông máu nội mạch lan tỏa đi kèm.

16. TÀI LIỆU THAM KHẢO :

[01] . Carla S. Wilson, MD, PhD (2012). Overview of acute myeloid leukemia. In: Reichard, Kaaren K.M.D, 1stedition, 9-114-119. Amirsys Publishing, Inc. Canada

[02] . WHO (2008). Acute myeloid leukemia, not otherwise specified. In:D.A. Arber el al. World Health Organization classification of Tumours of the Hematopoietic and Lymphoid Tissues , 4th edition, pp 130-140. International Agency for Research on Cancer, Lyon

LÊ THANH TÚ

Bạn đang xem bài viết Giải Phẫu Bệnh Học: Bệnh Lý Buồng Trứng trên website Kidzkream.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!