Cập nhật thông tin chi tiết về Chẩn Đoán Bệnh Gan Qua Màu Móng Tay mới nhất trên website Kidzkream.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Chẩn đoán bệnh gan giúp chúng ta có thể phát hiện được chính xác diễn biến bệnh cũng như những tổn thương mà gan đang mắc phải để chữa trị hợp lý. Bạn nên biết rằng móng tay của bạn có thể tiết lộ tình trạng sức khỏe tổng quát của bạn. Móng tay có sọc trắng, móng tay có màu hồng pha loãng, móng tay có bề mặt gợn sóng hoặc móng tay bị va đập …có thể cho biết dấu hiệu bệnh tật trong cơ thể.
CHẨN ĐOÁN BỆNH GAN QUA MÀU SẮC MÓNG TAY
Nếu móng tay của bạn chuyển sang màu trắng đục có thể bạn đang gặp vấn đề về gan. Có thể gan bạn hoạt động kém không thể thực hiện chức năng giải độc, cũng có thể bạn đang mắc viêm gan hoặc xơ gan. Nếu móng tay màu vàng kết hợp với chứng vàng da, vàng mắt thì bạn cũng cần lưu ý. Đây cũng là cách chẩn đoán bệnh gan cho thấy bạn có nguy cơ mắc các bệnh gan mật.
Ngoài ra màu sắc móng tay còn cho biết một số bệnh sau đây:
Móng tay có nhiều sọc trắng có thể là dấu hiệu của những bệnh thiếu máu, suy tim…
Móng tay giòn, dễ gãy hoặc dễ bị sứt mẻ khi cần nắm đồ vật chứng tỏ cơ thể bạn đang lão hóa sớm hoặc có vấn đề với tuyến giáp. Nếu thấy cơ thể hoàn toàn khỏe mạnh đây có thể là hậu quả của việc dùng quá nhiều hóa chất từ chất tẩy rửa và các sản phẩm làm đẹp lên móng tay.
Ngoài việc chẩn đoán bệnh gan qua màu sắc móng tay thì những đường nhỏ màu trắng chạy ngang trên móng tay xuất hiện nhiều là khi thận của bạn suy yếu. Nếu những đường ngang đứt quãng cũng có thể là do bạn đang thiếu protein trầm trọng
Móng tay màu xanh có thể bạn bị bệnh về phổi: Khi phổi hoạt động kém không cung cấp đủ lượng oxi cần thiết cho cơ thể móng tay sẽ xuất hiện những chấm màu xanh và đầu móng chuyển sang trong suốt. Một nguyên nhân nữa gây ra móng tay màu xanh là bệnh Raynaud – đây cũng là một bệnh đường hô hấp khi sống trong môi trường không khí ô nhiễm.
Đốm trắng trên ngón tay có thể bạn thiếu canxi: Bạn từng nhìn thấy một đốm hoặc hai đốm trắng xuất hiện trên móng tay đó thường là dấu hiệu của sự thiếu hụt canxi nên bạn cần uống nhiều sữa hơn. Thuật ngữ y khoa gọi những đốm trắng này là Leukonychia. Chúng cũng có thể xuất hiện do chấn thương nhẹ ở gốc móng.
Hình Ảnh Của Bệnh Nấm Móng Tay, Nấm Móng Chân
Hằng ngày bạn làm được rất nhiều việc, trợ thủ đắt lực của bạn chính là đôi tay. Và có lúc trên đôi bàn tay có những dấu hiệu khác thường nhỏ mà bạn không để ý, không chăm sóc kịp thời. Nên sẽ có những loại bệnh tấn công đôi tay của bạn. Đặc biệt là bệnh nấm móng tay móng chân.
Bệnh nấm móng tay, nấm móng chân
Bệnh nấm móng tay, nấm móng chân là bệnh do vi khuẩn nấm gây ra, nấm sợi tơ (Dermatophytes) và nấm hạt men (Candida). Bệnh gây ra tổn thương ở vùng da có nhiều chất sừng, đặc biệt là ở móng tay, chân. Do tay chân thường xuyên bi ướt nên tạo điều kiện cho nấm phát triển và gây bệnh, bệnh do nấm và vi khuẩn gây nên có khả năng lây lan rất nhanh.
CÁC BÀI VIẾT CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM
NHỮNG HÌNH ẢNH CỦA BỆNH NẤM MÓNG TAY, MÓNG CHÂN
Dấu hiệu và cách chăm sóc móng tay móng chân khi đang bị bệnh.
Quan sát kỹ móng tay thì bạn sẽ thấy bề mặt móng bị xù xì lên, và có một lớp vảy mỏng mịn như cám bám ở trên. Có lằn sọc dọc hay ngang trên móng. Các lớp sừng giòn và bong tróc đần, sẽ phát ra mùi hôi và tanh đặc trưng.Khi đó, bên dưới móng cũng có thể đang bị tổn thương. Và móng sẽ bị tróc lên.
Khi đó, móng đã bị viêm nên quanh vùng móng bạn sẽ cảm thấy rất đau, sưng đỏ và có mủ. Bệnh đã nặng hơn nên móng sẽ chuyển sang màu xám hoặc đen.
Bệnh sẽ phát triển nhanh ở những người có tiền sử bị các căn bệnh như: viêm da, viêm phế quản, hen suyễn, tiểu đường.
Bệnh sẽ nặng hơn nếu bạn không biết cách chăm sóc nên việc mà bạn luôn phải làm đầu tiên là giữ vệ sinh sạch sẽ, đặc biệt là ở vùng móng tay móng chân. Tránh các chấn thương và hạn chế sự tổn thương ở vùng móng tay móng chân.
Đây là loại bệnh do nấm gây ra, nấm thì phát triển cực nhanh ở môi trường ẩm ướt, nên bạn cần tránh đeo găng tay, tất và giầy kín trong thời gian quá dài.
Bệnh có khả năng lây truyền rất nhanh, để tránh lây truyền bệnh cho người trong gia đình. Bạn không nên dùng chung đồ dùng cá nhân với người khác. Nên tránh các hoạt động ở những nơi công cộng như: bể bơi, phòng tập thể thao…
Các bạn có thể tìm thấy chúng tôi bằng các từ khóa:
bệnh chàm và cách điều trị, bệnh viêm da cơ địa, bệnh eczema là gì, bệnh tổ đỉa, bệnh nấm móng tay móng chân, chữa bệnh chàm ngứa, chàm môi…
Hướng Dẫn Chẩn Đoán Bệnh Tay Chân Miệng
Cập nhật: 28/09/2011 – 12:00 am
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Y tế;
Xét biên bản họp ngày 16/6/2011của Hội đồng chuyên môn sửa đổi, bổ sung Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh tay-chân-miệng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh – Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh tay-chân-miệng.
Điều 2. Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh tay-chân-miệng ban hành kèm theo Quyết định này thay thế Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh tay-chân-miệng ban hành kèm theo Quyết định số 1732/QĐ-BYT ngày 16/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ BỆNH TAY – CHÂN – MIỆNG của Bộ trưởng Bộ Y tế) I. ĐẠI CƯƠNG (Ban hành kèm theo Quyết định số 2554 /QĐ-BYT ngày 19 tháng 07 năm 2011
– Bệnh tay-chân-miệng là bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người, dễ gây thành dịch do vi rút đường ruột gây ra. Hai nhóm tác nhân gây bệnh thường gặp là Coxsackie virus A16 và Enterovirus 71 (EV71). Biểu hiện chính là tổn thương da, niêm mạc dưới dạng phỏng nước ở các vị trí đặc biệt như niêm mạc miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, mông, gối. Bệnh có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm não-màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử trí kịp thời. Các trường hợp biến chứng nặng thường do EV71.
– Bệnh lây chủ yếu theo đường tiêu hoá. Nguồn lây chính từ nước bọt, phỏng nước và phân của trẻ nhiễm bệnh.
– Bệnh tay-chân-miệng gặp rải rác quanh năm ở hầu hết các địa phương. Tại các tỉnh phía Nam, bệnh có xu hướng tăng cao vào hai thời điểm từ tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12 hàng năm.
II. CHẨN ĐOÁN
– Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt tập trung ở nhóm tuổi dưới 3 tuổi. Các yếu tố sinh hoạt tập thể như trẻ đi học tại nhà trẻ, mẫu giáo, đến các nơi trẻ chơi tập trung là các yếu tố nguy cơ lây truyền bệnh, đặc biệt là trong các đợt bùng phát.
1. Lâm sàng:
1.1. Triệu chứng lâm sàng:
a) Giai đoạn ủ bệnh: 3-7 ngày.
b) Giai đoạn khởi phát: Từ 1-2 ngày với các triệu chứng như sốt nhẹ, mệt mỏi, đau họng, biếng ăn, tiêu chảy vài lần trong ngày.
c) Giai đoạn toàn phát: Có thể kéo dài 3-10 ngày với các triệu chứng điển hình của bệnh:
– Loét miệng: vết loét đỏ hay phỏng nước đường kính 2-3 mm ở niêm mạc miệng, lợi, lưỡi, gây đau miệng, bỏ ăn, bỏ bú, tăng tiết nước bọt.
– Phát ban dạng phỏng nước: Ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông; tồn tại trong thời gian ngắn (dưới 7 ngày) sau đó có thể để lại vết thâm, rất hiếm khi loét hay bội nhiễm.
– Sốt nhẹ.
– Nôn.
– Nếu trẻ sốt cao và nôn nhiều dễ có nguy cơ biến chứng.
– Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp thường xuất hiện sớm từ ngày 2 đến ngày 5 của bệnh.
d) Giai đoạn lui bệnh: Thường từ 3-5 ngày sau, trẻ hồi phục hoàn toàn nếu không có biến chứng.
1.2. Các thể lâm sàng:
– Thể tối cấp: Bệnh diễn tiến rất nhanh có các biến chứng nặng như suy tuần hoàn, suy hô hấp, hôn mê dẫn đến tử vong trong vòng 24-48 giờ.
– Thể cấp tính với bốn giai đoạn điển hình như trên.
– Thể không điển hình: Dấu hiệu phát ban không rõ ràng hoặc chỉ có loét miệng hoặc chỉ có triệu chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp mà không phát ban và loét miệng.
2. Cận lâm sàng:
2.1. Các xét nghiệm cơ bản:
– Protein C phản ứng (CRP) (nếu có điều kiện) trong giới hạn bình thường (< 10 mg/L).
– Đường huyết, điện giải đồ, X quang phổi đối với các trường hợp có biến chứng từ độ 2b.
2.2. Các xét nghiệm theo dõi phát hiện biến chứng:
– Khí máu khi có suy hô hấp
– Troponin I, siêu âm tim khi nhịp tim nhanh ≥ 150 lần/phút, nghi ngờ viêm cơ tim hoặc sốc.
– Dịch não tủy:
+ Chỉ định chọc dò tủy sống khi có biến chứng thần kinh hoặc không loại trừ viêm màng não mủ.
+ Xét nghiệm protein bình thường hoặc tăng, số lượng tế bào trong giới hạn bình thường hoặc tăng, có thể là bạch cầu đơn nhân hay bạch cầu đa nhân ưu thế.
2.3. Xét nghiệm phát hiện vi rút (nếu có điều kiện) từ độ 2b trở lên hoặc cần chẩn đoán phân biệt: Lấy bệnh phẩm hầu họng, phỏng nước, trực tràng, dịch não tuỷ để thực hiện xét nghiệm RT-PCR hoặc phân lập vi rút chẩn đoán xác định nguyên nhân.
2.4. Chụp cộng hưởng từ não: Chỉ thực hiện khi có điều kiện và khi cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý ngoại thần kinh.
3. Chẩn đoán:
3.1. Chẩn đoán ca lâm sàng: Dựa vào triệu chứng lâm sàng và dịch tễ học.
– Yếu tố dịch tễ: Căn cứ vào tuổi, mùa, vùng lưu hành bệnh, số trẻ mắc bệnh trong cùng một thời gian.
– Lâm sàng: Phỏng nước điển hình ở miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông, kèm sốt hoặc không.
3.2. Chẩn đoán xác định:
– Xét nghiệm RT-PCR hoặc phân lập có vi rút gây bệnh.
4. Chẩn đoán phân biệt:
4.1. Các bệnh có biểu hiện loét miệng:
Viêm loét miệng (áp-tơ): Vết loét sâu, có dịch tiết, hay tái phát.
4.2. Các bệnh có phát ban da:
– Sốt phát ban: hồng ban xen kẽ ít dạng sẩn, thường có hạch sau tai.
– Dị ứng: hồng ban đa dạng, không có phỏng nước.
– Viêm da mủ: Đỏ, đau, có mủ.
– Thuỷ đậu: Phỏng nước nhiều lứa tuổi, rải rác toàn thân.
– Nhiễm khuẩn huyết do não mô cầu: mảng xuất huyết hoại tử trung tâm.
– Sốt xuất huyết Dengue: Chấm xuất huyết, bầm máu, xuất huyết niêm mạc.
4.3. Viêm não-màng não:
– Viêm màng não do vi khuẩn.
– Viêm não-màng não do vi rút khác.
4.4. Nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn, viêm phổi.
5. Biến chứng:
5.1. Biến chứng thần kinh: Viêm não, viêm thân não, viêm não tủy, viêm màng não.
– Rung giật cơ (myoclonic jerk, giật mình chới với): Từng cơn ngắn 1-2 giây, chủ yếu ở tay và chân, dễ xuất hiện khi bắt đầu giấc ngủ hay khi cho trẻ nằm ngửa.
– Ngủ gà, bứt rứt, chới với, đi loạng choạng, run chi, mắt nhìn ngược.
– Rung giật nhãn cầu.
– Yếu, liệt chi (liệt mềm cấp).
– Liệt dây thần kinh sọ não.
– Co giật, hôn mê là dấu hiệu nặng, thường đi kèm với suy hô hấp, tuần hoàn.
– Tăng trương lực cơ (biểu hiện duỗi cứng mất não, gồng cứng mất vỏ)
5.2. Biến chứng tim mạch, hô hấp: Viêm cơ tim, phù phổi cấp, tăng huyết áp, suy tim, trụy mạch.
– Thời gian đổ đầy mao mạch chậm trên 2 giây.
– Da nổi vân tím, vã mồ hôi, chi lạnh. Các biểu hiện rối loạn vận mạch có thể chỉ khu trú ở 1 vùng cơ thể (1 tay, 1 chân,…)
– Giai đoạn đầu có huyết áp tăng (HA tâm thu: trẻ dưới 1 tuổi ³ 110 mmHg, trẻ từ 1-2 tuổi ≥ 115 mmHg, trẻ trên 2 tuổi ≥ 120 mmHg), giai đoạn sau mạch, huyết áp không đo được.
– Khó thở: Thở nhanh, rút lõm ngực, khò khè, thở rít thanh quản, thở nông, thở bụng, thở không đều.
– Phù phổi cấp: Sùi bọt hồng, khó thở, tím tái, phổi nhiều ran ẩm, nội khí quản có máu hay bọt hồng.
6. Phân độ lâm sàng:
6.1. Độ 1: Chỉ loét miệng và/hoặc tổn thương da.
6.2. Độ 2:
6.2.1. Độ 2a: có một trong các dấu hiệu sau:
+ Bệnh sử có giật mình dưới 2 lần/30 phút và không ghi nhận lúc khám
+ Sốt trên 2 ngày, hay sốt trên 390C, nôn, lừ đừ, khó ngủ, quấy khóc vô cớ.
6.2.2. Độ 2b: có dấu hiệu thuộc nhóm 1 hoặc nhóm 2 :
* Nhóm 1: Có một trong các biểu hiện sau:
– Giật mình ghi nhận lúc khám.
– Bệnh sử có giật mình ≥ 2 lần / 30 phút.
– Bệnh sử có giật mình kèm theo một dấu hiệu sau:
+ Ngủ gà
+ Sốt cao ≥ 39oC không đáp ứng với thuốc hạ sốt
* Nhóm 2: Có một trong các biểu hiện sau:
– Thất điều: run chi, run người, ngồi không vững, đi loạng choạng.
– Rung giật nhãn cầu, lác mắt.
– Yếu chi hoặc liệt chi.
– Liệt thần kinh sọ: nuốt sặc, thay đổi giọng nói…
6.3. Độ 3: có các dấu hiệu sau:
– Một số trường hợp có thể mạch chậm (dấu hiệu rất nặng).
– Vã mồ hôi, lạnh toàn thân hoặc khu trú.
– HA tăng.
– Thở nhanh, thở bất thường: Cơn ngưng thở, thở bụng, thở nông, rút lõm ngực, khò khè, thở rít thanh quản.
– Rối loạn tri giác (Glasgow < 10 điểm).
– Tăng trương lực cơ.
6.4. Độ 4: có một trong các dấu hiệu sau:
– Sốc.
– Phù phổi cấp.
– Tím tái, SpO2 < 92%.
III. ĐIỀU TRỊ:
– Ngưng thở, thở nấc.
1. Nguyên tắc điều trị:
– Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ điều trị hỗ trợ (không dùng kháng sinh khi không có bội nhiễm).
– Theo dõi sát, phát hiện sớm và điều trị biến chứng.
– Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ, nâng cao thể trạng.
2. Điều trị cụ thể:
2.1. Độ 1: Điều trị ngoại trú và theo dõi tại y tế cơ sở.
– Dinh dưỡng đầy đủ theo tuổi. Trẻ còn bú cần tiếp tục cho ăn sữa mẹ.
– Hạ sốt khi sốt cao bằng Paracetamol liều 10 mg/kg/lần (uống) mỗi 6 giờ.
– Vệ sinh răng miệng.
– Nghỉ ngơi, tránh kích thích.
– Tái khám mỗi 1-2 ngày trong 8-10 ngày đầu của bệnh.Trẻ có sốt phải tái khám mỗi ngày cho đến khi hết sốt ít nhất 48 giờ.
– Cần tái khám ngay khi có dấu hiệu từ độ 2a trở lên như:
+ Sốt cao ≥ 390C.
+ Thở nhanh, khó thở.
+ Giật mình, lừ đừ, run chi, quấy khóc, bứt rứt khó ngủ, nôn nhiều.
+ Đi loạng choạng.
+ Da nổi vân tím, vã mồ hôi, tay chân lạnh.
+ Co giật, hôn mê.
2.2. Độ 2: Điều trị nội trú tại bệnh viện
2.2.1. Độ 2a:
– Điều trị như độ 1. Trường hợp trẻ sốt cao không đáp ứng tốt với paracetamol có thể phối hợp với ibuprofen 10-15 mg/kg/lần lập lại mỗi 6-8 giờ nếu cần (dùng xen kẽ với các lần sử dụng paracetamol).
– Thuốc: Phenobarbital 5 – 7 mg/kg/ngày, uống.
– Theo dõi sát để phát hiện dấu hiệu chuyển độ.
2.2.2. Độ 2b:
– Nằm đầu cao 30°.
– Thở oxy qua mũi 3-6 lít/phút.
– Hạ sốt tích cực nếu trẻ có sốt.
– Thuốc:
+ Phenobarbital 10 – 20 mg/kg truyền tĩnh mạch. Lặp lại sau 8-12 giờ khi cần.
+ Immunoglobulin:
√ Nhóm 2: 1g/kg/ngày truền tĩnh mạch chậm trong 6-8 giờ. Sau 24 giờ nếu còn dấu hiệu độ 2b: Dùng liều thứ 2
√ Nhóm 1: Không chỉ định Immunoglobulin thường qui. Nếu triệu chứng không giảm sau 6 giờ điều trị bằng Phenobarbital thì cần chỉ định Immunoglobulin. Sau 24 giờ đánh giá lại để quyết định liều thứ 2 như nhóm 2.
– Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, kiểu thở, tri giác, ran phổi, mạch mỗi 1- 3 giờ trong 6 giờ đầu, sau đó theo chu kỳ 4-5 giờ.
– Đo độ bão hòa oxy SpO2 và theo dõi mạch liên tục (nếu có máy).
2.3. Độ 3: Điều trị nội trú tại đơn vị hồi sức tích cực
– Thở oxy qua mũi 3-6 lít/phút. Đặt nội khí quản giúp thở sớm khi thất bại với thở oxy.
– Chống phù não: nằm đầu cao 30°, hạn chế dịch (tổng dịch bằng 1/2-3/4 nhu cầu bình thường), thở máy tăng thông khí giữ PaCO2 từ 25-35 mmHg và duy trì PaO2 từ 90-100 mmHg.
– Phenobarbital 10 – 20 mg/kg truyền tĩnh mạch. Lặp lại sau 8-12 giờ khi cần.
– Immunoglobulin (Gammaglobulin): 1g/kg/ngày truyền tĩnh mạch chậm trong 6-8 giờ, dùng trong 2 ngày liên tục
– Milrinone truyền tĩnh mạch 0,4 µg/kg/phút chỉ dùng khi HA cao, trong 24-72 giờ.
– Điều chỉnh rối loạn nước, điện giải, toan kiềm, điều trị hạ đường huyết.
– Hạ sốt tích cực.
– Điều trị co giật nếu có: Midazolam 0,15 mg/kg/lần hoặc Diazepam 0,2-0,3 mg/kg truyền tĩnh mạch chậm, lập lại sau 10 phút nếu còn co giật (tối đa 3 lần).
– Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, tri giác, ran phổi, SpO2, mỗi 1- 2 giờ. Nếu có điều kiện nên theo dõi huyết áp động mạch xâm lấn.
2.4. Độ 4: Điều trị nội trú tại các đơn vị hồi sức tích cực
– Đặt Nội khí quản thở máy: Tăng thông khí giữ PaCO2 từ 30-35 mmHg và duy trì PaO2 từ 90-100 mmHg.
– Chống sốc: Sốc do viêm cơ tim hoặc tổn thương trung tâm vận mạch ở thân não.
+ Nếu không có dấu hiệu lâm sàng của phù phổi hoặc suy tim: Truyền dịch Natri clorua 0,9% hoặc Ringer lactat: 5 ml/kg/15 phút, điều chỉnh tốc độ theo hướng dẫn CVP và đáp ứng lâm sàng. Trường hợp không có CVP cần theo dõi sát dấu hiệu quá tải, phù phổi cấp.
+ Đo và theo dõi áp lực tĩnh mạch trung ương.
+ Dobutamin liều khởi đầu 5µg/kg/phút, tăng dần 2- 3µg/kg/phút mỗi 15 phút cho đến khi có hiệu quả, liều tối đa 20 µg/kg/phút.
– Phù phổi cấp:
+ Ngừng ngay dịch truyền nếu đang truyền dịch.
+ Dùng Dobutamin liều 5-20 µg/kg/phút.
+ Furosemide 1-2 mg/kg/lần tiêm tĩnh mạch chỉ định khi quá tải dịch.
– Điều chỉnh rối loạn kiềm toan, điện giải, hạ đường huyết và chống phù não:
– Lọc máu liên tục hay ECMO (nếu có điều kiện).
– Immunoglobulin: Chỉ định khi HA trung bình ≥ 50mmHg
– Kháng sinh: Chỉ dùng kháng sinh khi có bội nhiễm hoặc chưa loại trừ các bệnh nhiễm khuẩn nặng khác
IV. PHÒNG BỆNH
– Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, tri giác, ran phổi, SpO2, nước tiểu mỗi 30 phút trong 6 giờ đầu, sau đó điều chỉnh theo đáp ứng lâm sàng; Áp lực tĩnh mạch trung tâm mỗi giờ, nếu có điều kiện nên theo dõi huyết áp động mạch xâm lấn.
1. Nguyên tắc phòng bệnh:
– Hiện chưa có vắc xin phòng bệnh đặc hiệu.
– Áp dụng các biện pháp phòng ngừa chuẩn và phòng ngừa đối với bệnh lây qua đường tiêu hoá, đặc biệt chú ý tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây.
2. Phòng bệnh tại các cơ sở y tế:
– Cách ly theo nhóm bệnh.
– Nhân viên y tế: Mang khẩu trang, rửa, sát khuẩn tay trước và sau khi chăm sóc.
– Khử khuẩn bề mặt, giường bệnh, buồng bệnh bằng Cloramin B 2%. Lưu ý khử khuẩn các ghế ngồi của bệnh nhân và thân nhân tại khu khám bệnh.
– Xử lý chất thải, quần áo, khăn trải giường của bệnh nhân và dụng cụ chăm sóc sử dụng lại theo quy trình phòng bệnh lây qua đường tiêu hoá.
3. Phòng bệnh ở cộng đồng:
– Vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà phòng (đặc biệt sau khi thay quần áo, tã, sau khi tiếp xúc với phân, nước bọt).
– Rửa sạch đồ chơi, vật dụng, sàn nhà.
– Lau sàn nhà bằng dung dịch khử khuẩn Cloramin B 2% hoặc các dung dịch khử khuẩn khác.
– Cách ly trẻ bệnh tại nhà. Không đến nhà trẻ, trường học, nơi các trẻ chơi tập trung trong 10-14 ngày đầu của bệnh./.
Chẩn Đoán Bệnh Tay Chân Miệng Bằng Những Phương Pháp Nào?
Bệnh tay chân miệng rất hay gặp ở trẻ nhỏ, dễ lây nhiễm. Việc xét nghiệm là yếu tố cần thiết để chẩn đoán bệnh tay chân miệng sớm và hạn chế xảy ra biến chứng như: Viêm màng não, liệt dây thần kinh, phù phổi cấp… dẫn đến tử vong.
Tay chân miệng là bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt tập trung ở nhóm tuổi dưới 3 tuổi. Đây là căn bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người do Coxsackie virus A16 và Entero virus EV71 gây ra.
Triệu chứng bệnh tay chân miệng gồm: Tổn thương da, niêm mạc dưới dạng phỏng nước ở các vị trí đặc biệt như miệng, lòng bàn tay và lòng bàn chân, mông, gối.
Con đường lây nhiễm của bệnh tay chân miệng chủ yếu là đường tiêu hoá và nguồn lây chính từ nước bọt, phỏng nước và phân của trẻ nhiễm bệnh. Các yếu tố sinh hoạt tập thể như trẻ đi học tại nhà trẻ, đến các nơi trẻ chơi tập trung là các yếu tố nguy cơ lây truyền bệnh, đặc biệt là trong các đợt bùng phát.
Bệnh tay chân miệng ở trẻ em có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như: Viêm não, Yếu hoặc liệt chi (liệt mềm cấp), liệt dây thần kinh sọ não, tăng huyết áp, tăng trương lực cơ, viêm cơ tim, phù phổi, trụy mạch,…
Với những biến chứng nguy hiểm của bệnh tay chân miệng thì việc xét nghiệm để chẩn đoán bệnh tay chân miệng là yếu tố cần thiết để phát hiện sớm và điều trị biến chứng vì hiện nay bệnh chưa có thuốc điều trị đặc hiệu mà chỉ điều trị hỗ trợ.
2. Chẩn đoán bệnh tay chân miệng
2.1. Chẩn đoán bệnh tay chân miệng dựa vào các xét nghiệm
Theo Tài liệu Số: 1003/QĐ-BYT Bộ Y tế Ban hành ngày 30/03/2012 về việc Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh tay – chân – miệng, tùy thuộc vào mức độ nặng của bệnh, trẻ sẽ được thực hiện các xét nghiệm để chẩn đoán bệnh tay chân miệng tương ứng như:
Xét nghiệm protein C phản ứng (CRP) trong giới hạn bình thường (< 10 mg/L).
Xét nghiệm đường huyết, điện giải đồ, X quang phổi.
Các xét nghiệm theo dõi phát hiện biến chứng như: Khí máu khi có suy hô hấp; troponin I, siêu âm tim khi nhịp tim nhanh ≥ 150 lần/phút, nghi ngờ viêm cơ tim hoặc sốc; dịch não tủy (chỉ định chọc dò tủy sống khi có biến chứng thần kinh hoặc không loại trừ viêm màng não mủ; xét nghiệm protein bình thường hoặc tăng, số lượng tế bào trong giới hạn bình thường hoặc tăng, có thể là bạch cầu đơn nhân hay bạch cầu đa nhân ưu thế).
Xét nghiệm giúp chẩn đoán xác định (nếu có điều kiện) từ độ 2b trở lên hoặc cần chẩn đoán phân biệt gồm: Lấy bệnh phẩm hầu họng, phỏng nước, trực tràng, dịch não tuỷ để thực hiện xét nghiệm RT-PCR hoặc phân lập vi rút chẩn đoán xác định nguyên nhân.
Chụp cộng hưởng từ não: Chỉ thực hiện khi có điều kiện và khi cần chẩn đoán bệnh tay chân miệng phân biệt với các bệnh lý ngoại thần kinh.
2.2. Chẩn đoán bệnh tay chân miệng dựa trên các triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng rõ ràng nhất của tay chân miệng ở trẻ sơ sinh là các nốt phồng rộp trên da. Tuy nhiên, trước khi những nốt ban phỏng nước xuất hiện, trẻ sẽ bị đau họng, sốt và đau bụng. Sau đó một vài ngày sẽ xuất hiện các triệu chứng như:
Miệng: Xuất hiện những đốm đỏ trên lưỡi và bên trong miệng của trẻ. những đốm này sẽ nhanh chóng chuyển thành mụn nước lớn, màu vàng xám có viền đỏ. Các bé mắc bệnh có thể kém ăn hoặc bỏ bú vì những mụn nước trong miệng gây sưng đau, khó chịu.
Tay và chân: Xuất hiện những đốm nhỏ màu đỏ nổi trên ngón tay, lưng hoặc lòng bàn tay, lòng bàn chân của bé. Đốm nhỏ này sẽ gây đau và ngứa, sau đó chuyển thành những mụn nước có màu xám ở giữa.
+ Ngủ gà.
Bạn đang xem bài viết Chẩn Đoán Bệnh Gan Qua Màu Móng Tay trên website Kidzkream.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!