Xem Nhiều 3/2023 #️ Bệnh Học U Xơ Tử Cung # Top 10 Trend | Kidzkream.com

Xem Nhiều 3/2023 # Bệnh Học U Xơ Tử Cung # Top 10 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Bệnh Học U Xơ Tử Cung mới nhất trên website Kidzkream.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

1. Đại cương

– Định nghĩa: u xơ tử cung là những khối u lành tính ở cơ tử cung, còn được gọi là u xơ cơ tử cung vì được cấu tạo tử tổ chức liên kết và cơ trơn của tử cung.

– Tỷ lệ:

+ Ở Việt Nam chưa xác định được tỷ lệ u xơ tử cung trong cộng đồng vì nhiều khi khối u nhỏ không phát hiện được. Theo tác giả Dương Thị Cương thì ư xơ tử cung chiếm tỷ lệ 18 -20% trong tổng số các bệnh phụ khoa, bệnh thường gặp ở phụ nữ từ 35- 50 tuổi, các khối u thường gây nên vô sinh hoặc không sinh đẻ được.

– Cơ chế bệnh sinh: chưa rõ ràng, nhưng có nhiều giả thuyết cho rằng do có tình trạng cường estrogen thì u xơ mới phát sinh được.

2. Đặc điểm giải phẫu bệnh

U xơ tử cung là những khối u tròn, đặc, mật độ chắc, mầu trắng ngà giới hạn rõ với lớp cơ tử cung bao quanh có mầu hổng.

– Về số lượng: có một hoặc nhiều nhân xơ ở nhiều vị trí khác nhau.

– Về kích thước: to nhỏ khác nhau.

U xơ tử cung giới hạn với thành tử cung bởi một lớp vỏ bọc và một lớp tổ chức liên kết lỏng lẻo, từ lớp vỏ này có những mạch máu nhỏ đi vào khối u.

Trong nhân xơ thấy các sợi xơ, sợi cơ và tổ chức liên kết đan lẫn nhau và xếp thành hình xoáy ốc

Hình 8. Bệnh phẩm u xơ tử cung: hình ảnh đại thể (phải) và hình ảnh vi thề (trái)

3. Phân loại : theo vị trí giải phẫu u xơ tử cung được phân thành 3 loại:

3.1. U xơ ở thân tử cung:

Ở vì trí này hay gặp nhất, tuỳ theo vị trí của khối u trên thành tử cung mà người ta chia làm 3 loại :

– U dưới niêm mạc: phát triển tử lớp cơ tử cung, lớn lên về phía niêm mạc làm thay đổi hình dạng buồng tử cung. Có khi u dưới niêm mạc phát triển thành u có cuống dài thò ra qua có tư cúng ra âm đạo, trường hợp này dễ bị nhiễm khuẩn và chẩy máu.

-U kẽ:.pháftriển trong lớp cơ tử cung, loại này phát triển tương đối nhanh, khối u có thể phát triển rất to làm biến dạng hình thể tử cung và gây chèn ép các tạng trong tiểu khung.

– U dưới phúc mạc: phát sinh tử lớp cơ tử cung, phát triển về phía phúc mạc, loại này thường phát triển chậm, có cuống dài hoặc nằm lọt vào giữa hai lá phúc mạc của đây chằng rộng khó khăn cho việc chẩn đoán và phẫu thuật.

3.2. U xơ ở eo tử cung

Phát triển trong tiểu khung và thường gây chèn ép các tạng xung quanh. Khi chuyển dạ u xơ ở eo tử cung sẽ trở thành khối U tiền đạo Cản trở quá trình lọt, xuống, quay, sổ của thai và là nguyên nhân gây đẻ khó.

3.3. U xơ ở cổ tử cung

Khối u thường phát triển về phía âm đạo dưới dạng polype.

4. Triệu chứng

Triệu chứng của u xơ tử cung phụ thuộc vào vị trí, số lượng và thể tích của nhân xơ.

4.1 Triệu chứng cơ năng

Ra huyết là triệu chứng quan trọng nhất, thường xuất hiện trước tiên. Lúc đầu huyết ra dưới dạng rong kinh, sau đó là cường kinh và dần dần dẫn đến băng huyết khi chu kì kinh bị rối loạn.

Ra khí hư: khí hư loãng, có khi ra rất nhiều thành từng đợt, không hôi, khi khí hư lẫn mủ có mùi hôi lúc đó đã có nhiễm khuẩn.

Các triệu chứng gây ra do sự chèn ép của khối u:

+ Nếu khối u phát triển to bệnh nhân sẽ có cảm giác tức nặng bụng dưới, đau tức vùng hạ vị.

+ Nếu khối u phát triển ra phía trước chèn ép vào bàng quang sẽ gây tiểu tiện nhiều lần hoặc bí tiêu tiện.

+ Nếu khối u phát triển ở eo tử cung hoặc trong dây chằng rộng sẽ chèn ép vào niệu quản gây tình trạng ứ nước bể thận.

+ Nếu u phát triển ra phía sau chèn ép vào trực tràng sẽ gây táo bón hoặc đau khi đại tiện. Chèn ép vào đám rối thần kinh thắt lưng sẽ làm bệnh nhân đau âm ỉ vùng thắt lưng lan xuống đùi.

– Đau bụng: bệnh nhân thường đau theo kiểu thống kinh do tở cung tăng co bớp, ngoài ra có thể đau bụng cấp hoặc đau âm ỉ vùng hạ vị khi khối u đã có biến chứng xoắn, hoại tử hoặc nhiễm khuẩn.

4.2. Triệu chứng toàn thân

Giai đoạn đầu huyết ra ít thì toàn thân ít bị ảnh hưởng.

– Giai đoạn sau khi có rối loạn kinh nguyệt kéo dài sẽ gây cho bệnh nhân tình trạng thiếu máu: da xanh, niêm mạc nhợt, mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt

4.3. Triệu chứng thực thể

Nếu khối u to phát triển lên phía ổ bụng thì sờ nắn qua thành bụng có thể thấy được khối u ở vùng hạ vị, mật độ chắc, ranh giới rõ, di động hạn chế.

– Thăm âm đạo kết hợp với sờ nắn trên thành bụng thì tuỳ tửng loại u xơ mà phát hiện các triệu chứng sau:

+ U dưới phúc mạc: sờ thấy tử cung to chắc, mặt ngoài tử cung biến dạng lồi lõm, thấy nhân xơ lồi về phía ổ bụng Và di động theo tử cung.

+ U kẽ: khám thấy tử cung to toàn bộ, mật độ chắc.

+ U dưới niêm mạc: thăm âm đạo thấy tử cung thường không to, nếu u dưới niêm mạc dạng có cuống thò ra ngoài cổ tử cung thì qua thăm khám bằng đặt mỏ vịt thấy khối u được dễ dàng.

– Đo buồng tử cung: buồng tử cung thường sâu hơn bình thường.

4.4. Triệu chứng cận lâm sàng

– Siêu âm: thấy được hình thể, kích thước của tử cung. Ngoài ra đánh giá chính xác vị trí, số lượng, kích thước nhân xơ.

Chụp buồng tử cung có bơm thuốc cản quang: thấy hình ảnh buồng tử cung to lên hoặc bị kéo dài, biến dạng có hình khuyết bờ đều.

– Nạo sinh thiết niêm mạc tử cung làm xét nghiệm giải phẫu bệnh: thấy.niêm mạc tử cung quá sản, các tuyến chế tiết nhiều (hình ảnh cường estrogen)

5.1. Chẩn đoán ở tuyến cộng đồng: dựa vào

– Tiền sử lượng máu kinh tăng lên ở một phụ nữ trong độ tuổi 40 – 45.

– Đau bụng khi hành kinh.

Nếu khối u to, người phụ nữ có thể tự sờ nắn thấy một khối rắn chắc ở vùng dưới rốn.

– Nếu khối u nhỏ thì khi thăm khám âm đạo thấy tử cung chắc, không đều

5.2. Chẩn đoán ở tuyến chuyên khoa

5.2.1. Chẩn đoán xác định: dựa vào

– Có rối loạn kinh nguyệt: rong kinh, cường kinh, băng huyết.

– Thăm âm đạo kết hợp với sờ nắn ngoài thấy nhân xơ di động cùng với cổ tử cung

– Siêu âm thấy được hình ảnh nhân xơ.

– Chụp buồng tử cung có bơm thuốc cản quang: thấy hình ảnh buồng tử cung bị biến dạng, có hình khuyết bờ đều.

5.2.2. Chẩn đoán phân biệt:

– Thai thường: thăm âm đạo thấy tử cung to nhưng hỏi kĩ tiền sử có tắt kinh, có nghén. HCG (+) và siêu âm thấy hình ảnh túi ối trong buồng tử cung mà không thấy hình ảnh nhân xơ.

– Doạ sẩy: tử cung to và ra huyết, nhưng khi hỏi bệnh và thăm khám, làm xét nghiệm như trên thì phát hiện thất đó là trường hợp có thai trong tử cung.

– Thai chết lưu: tử cung cũng to cũng ra huyết kéo dài và xét ngiệm HCG (-), nhưng siêu âm thấy hình ảnh túi ối trong buồng tử cung méo mó.

– Khối u buồng trứng (hay nhầm với u xơ dưới phúc mạc có cuống). Khối u nằm lệch về một bên hố chậu tách biệt với tử cung và di động biệt lập với tử cung. Chắc chắn nhất là chụp buồng tử cung vòi trứng có bơm thuốc cản quang thấy buồng tử cung bình thường nhưng vòi trứng bên khối u bị kéo dài giãn mỏng.

– Ung thư nội mạc tử cung: thường gặp ở bệnh nhân đã mãn kinh đột nhiên ra huyết âm đạo bất thường, khám tử cung to. Chụp buồng tử cung thấy buồng tử biến dạng hình khuyết bờ nham nhở (hình ảnh ruột bánh mỹ). Nạo ảnh thiết niêm mạc tử cung làm giải phẫu bệnh thấy có tế bào ác tính.

6. Tiến triển và biến chứng

6. 1. Tiến triển

U xơ tử cung thường tiến triển chậm trong một vài năm. Trong quá trình tiến triển một số khối u nhỏ, nằm ở giữa lớp cơ tử cung hoặc phát triển về phía phúc mạc có thể không gây ra biến chứng gì. Một số khối u có thể mất sau một vài lần thai nghén hoặc ngừng phát triển khi người phụ nữ đã mãn kinh. Tuy nhiên u xơ tử cung cũng có thể gây ra rất nhiều các biến chứng nguy hiểm.

6.2. Biến chứng

6.2.1. Thiếu máu:

Do kinh nguyệt nhiều và kéo dài làm cho bệnh nhân mất máu. Có thể mất máu ít gây triệu chứng da xanh, hoa mắt chóng mặt. Nhưng cũng có thể mất máu nhiều gây trụy mạch cần phải xử trí cấp cứu ngay.

6.2.2. Nhiễm khuẩn:

Có thể gây nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới, nhiễm khuẩn đường sinh dục trên hoặc nhiễm khuẩn tại khối u. Thường gặp ở những u xơ dưới niêm mạc gây chảy máu nhiều và kéo dài.

Tuỳ theo vị trí và kích thước của khối u mà gây ra những triệu chứng chèn ép khác nhau. Triệu chứng thường gặp là: đái khó, táo bón, đau vùng hạ vị hoặc đau mỏi thắt lưng. Triệu chứng ít gặp hơn: ứ nước bể thận, viêm đài bể thận do chèn ép vào niệu quản.

6.2.4. Xoắn cuống nhân xơ.

Là biến chứng hay gặp đối với nhân xơ dưới phúc mạc có cuống. Triệu chứng giống như một trường hợp u nang buồng trứng xoắn: bệnh nhân đau bụng đột ngột ở vùng hạ vị, đau tăng dần và kèm theo choáng, bụng có cảm ứng phúc mạc.

6.2.5. Thoái hoá:

Khi khối u to thường bị thiểu dưỡng nên dễ bị thoái hoá dưới nhiều hình thức khác nhau: thoái hoá kinh, thoái hoá nhảy, thoái hoá nang. Những hình thức thoái hoá này tạo nên những u xơ mềm hoặc cứng làm cho việc chẩn đoán dễ bị sai lạc.

6.2.6. Biến chứng khi có thai:

Trên bệnh nhân có u xơ thì giữa u xơ tử cung và thai nghén có ảnh hưởng qua lại lẫn nhau, biểu hiện:

– Thai dễ bị sẩy hoặc đẻ non, rau bám bất thường có thể gây rau tiền đạo hoặc rau cài răng lược, ngôi thế bất thường, u tiền đạo băng huyết do đờ tử cung và sót rau.

– U xơ to và gây biến chứng xoắn, hoại tử hoặc nhiễm khuẩn.

Không phải tất cả các trường hợp u xơ đều phải điều trị. Đối với các khối u nhỏ, chưa gây biến chứng có thể theo dõi tại cơ sở, khám phụ khoa định kỳ 3 tháng 1 lần. Đa số khối u teo nhỏ sau tuổi mãn kinh. Nếu theo dõi thấy khối u to lên hoặc gây biến chứng chảy máu kinh nguyệt nhiều cần chuyển tuyến chuyên khoa khám và điều trị.

7.2. Ở tuyến chuyên khoa

Chỉ điều tử những trường hợp u xơ tử cung to hoặc đã gây biến chứng, tuỳ theo lứa tuổi tình trạng toàn thân, nguyện vọng của người bệnh và tiến triển của bệnh mà có thể hướng xử trí khác nhau.

Trong trường hợp u xơ tử cung gây biến chứng chảy máu nhiều, bệnh nhân phải vào viện dùng thuốc tăng co bóp tử cung. Nếu không cấm được máu phải hút buồng tử cung để niêm mạc tử cung bong hoàn toàn, giúp tử cung co hồi tốt hơn và sẽ cầm máu. Nếu văn không cầm được máu phải mổ cấp cứu cắt tử cung.

7.2.2. Phương pháp phẫu thuật: là phương pháp điều trị chủ yếu và triệt để.

+ Chỉ định:

– U xơ tử cung to.

– U xơ tử cung đã gây biến chứng: chèn ép, chảy máu nhiều.

– U dưới niêm mạc có cuống.

– U ở cổ tử cung, u mắc kẹt trong tiểu khung.

+ Các phương pháp phẫu thuật:

– Bóc tách nhân xơ: tử cung và chức năng của nó vân được bảo tồn

Chỉ định: bệnh nhân còn trẻ, còn nguyện vọng sinh đẻ. Số lượng nhân xơ ít (l-2 nhân xơ), ở vị trí có thể bóc tách được

– Xoắn bỏ nhân xơ qua đường âm đạo:

Chỉ định: với những khối u dưới niêm mạc có cuống thò ra âm đạo (thường là những polype có chân ở trong buồng tử cung)

Nhược điểm của phương pháp này là dễ tái phát.

– Cắt tử chúng tôi đường bụng, đường âm đạo hoặc qua nội soi: là phương pháp điều trị triệt để nhất

– Cắt tử cung bán phần: chỉ định đối với khối u to, u gây biến chứng, u dưới niêm mạc, nhiều nhân xơ tập trưng ở thân tử cung.

– Cắt tử cung toàn phần: chỉ định đối với khối u ở eo tử cung, u ở cổ tử cung hoặc u ở thân có kèm theo tổn thương nghi ngờ ở cổ tử cung.

7.2.3. Điều trị nội khoa:

Điều trị nội ba chỉ làm giảm bớt triệu chứng chứ hoàn toàn không có khả năng làm teo khối u xơ cơ tử cung

+ Chỉ định:

– Bệnh nhân còn trẻ tuổi, còn mong muốn có con

– Nhân xơ nhỏ kích thước u dưới 5mm, tiến triển chậm, chưa có biến chứng hoặc chỉ có rong huyết

– Bệnh nhân chờ đợi phẫu thuật.

+ Điều trị cụ thể: dùng nội tiết liệu pháp

– Orgametrin 5mg/ ngày uống tử ngày thứ 16 – 21 của vòng kinh, uống liền 6 chu kỳ. Sau đó phải kiểm tra kích thước khối u có nhỏ hay không.

– Noristera 200mg tiêm bắp 3 tháng một lần, dùng vài đợt.

– Depo – provera hoặc DPMA 150mg tiêm bắp 3 tháng 1 lần, dùng vài đợt sau đó kiểm tra kích thước của nhân xơ.

7.2.4. Thái độ xử trí khi mang thai:

Cần theo dõi quản lý thai nghén chặt chẽ để phát hiện sớm các biến chứng và xử trí kịp thời.

Không có chỉ định phẫu thuật bóc tách nhân xơ trong khi có thai.

Trong chuyển dạ cần theo dõi sát, nếu gây biến chứng trong chuyển dạ: rối loạn cơn co tử cung, khối u tiền đạo… cần chỉ định mổ lấy thai. Nếu đẻ được đường dưới cần đề phòng biến chứng chảy máu sau đẻ do đờ tử cung, rau bám chặt và hoại tử nhân xơ trong thời kỳ hậu sản.

Bài Giảng Bệnh Học U Xơ Tử Cung

Bài giảng về bệnh học u xơ tử cung dành cho các sinh viên ngành y khoa, người muốn tìm hiểu về bệnh. Mục tiêu của bài giảng là giúp sinh viên, người đọc hiểu về u xơ tử cung, biết được vị trí cũng như mô tả được triệu chứng của bệnh, đồng thời nắm bắt được ảnh hưởng của u xơ tử cung đối với sức khỏe và cách điều trị xử lý u xơ tử cung. Bài viết được tham khảo tổng hợp từ nhiều nguồn y khoa!

★ Trong bài viết sẽ có nhiều thuật ngữ dành cho y khoa, nếu không phải người ngành y khoa hãy đọc bài viết: Bệnh u xơ tử cung và những điều bạn cần biết!

Đại cương về u xơ tử cung

U xơ tử cung là một khối u lành tính, rất hiếm khi chuyển biến thành dạng ung thư, có nguồn gốc là từ các tế bào cơ trơn tử cung. Nguy cơ mắc bệnh của chị em phụ nữ trong độ tuổi sinh sản là từ 20-25%, bệnh không xảy ra ở độ tuổi trước sinh sản và mãn kinh. Kích thước phổ biến nhất của khối u xơ là dưới 15cm và khi xuất hiện thường không có triệu chứng cụ thể. Nếu khối u xơ phát triển lớn sẽ gây rong kinh, rong huyết, đau và đặc biệt là vô sinh.

Giải phẫu bệnh học u xơ tử cung

U xơ tử cung là một khối u tròn hoặc bầu dục, đặc, mật độ chắc, mặt cắt màu trắng, giới hạn rõ với lớp cơ tử cung bao quanh có màu hồng, không có vỏ. Khối u có cấu trúc là cơ trơn.

Số lượng u có thể chỉ có một hoặc nhiều nhân, kích thước không đều.

Sợi cơ trơn hợp thành bó, các sợi đan xen với nhau thành khối. Nhân tế bào có hình bầu dục, tròn, không có nhân chia. Xen kẽ với sợi cơ trơn là tổ chức liên kết. Khi mãn kinh sợi cơ giảm, khối u nhỏ dần thay vào đó là các sợi collagen kèm canxi hoá. Ngoài ra niêm mạc tử cung dày lên kiểu quá sản.

Vị trí khối u xơ tử cung

So với thành tử cung

U dưới phúc mạc: Nằm dưới phúc mạc, UXTC có thể có cuống, hay không. Có khi không có triệu chứng lâm sàng, phát hiện được do biến chứng chèn ép các tạng xung quanh, làm di chuyển ống dẫn trứng buồng trứng – loại này thường được chẩn đoán nhầm là khối u buồng trứng.

U kẽ (u trong lớp cơ tử cung): Loại này hay gặp nhất, số lượng có thể có nhiều khối u, kích thước lớn, phát triển từ phần giữa của cơ tử cung, hình tròn và đối xứng, làm biến dạng buồng tử cung. Khi phát triển, u có thể lồi vào buồng tử cung.

U dưới niêm mạc: Thường số lượng có một khối u, loại này hay phối hợp với các bất thường của niêm mạc tử cung. Loại này gây nhiều triệu chứng nhất như ra huyết bất thường, kinh đau. U phát triển, làm kín buồng tử cung, niêm mạc bị hoại tử, chảy máu, khi khối u có cuống, nó qua eo, chui vào ống cổ tử cung và nằm ở âm đạo, gọi là polip buồng tử cung.

So với vị trí tử cung

Triệu chứng và chuẩn đoán u xơ tử cung

Như định nghĩa về đại cương u xơ tử cung thường không có triệu chứng và được phát hiện tình cờ khi đi thăm khám phụ khoa hoặc siêu âm khi mang thai. Triệu chứng xuất hiện của u xơ phụ thuộc chính vào vị trí và kích thước của nó.

Triệu chứng cơ năng

Triệu chứng thực thể

Nhìn: vùng hạ vị có thể thấy gồ lên.

Khám mỏ vịt: có thể thấy u xơ có cuống nằm ở lỗ ngoài cổ tử cung nếu u xơ ở vị trí cổ tử cung. Có thể khó tìm cổ tử cung khi khối u to ở eo đẩy cổ tử cung hoặc làm xóa cổ tử cung, có thể thấy khối u xơ thò qua tử cổ cung

Khám âm đạo: kết hợp nắn bụng, toàn bộ tử cung to, chắc, nhẵn, đều, có khi gồ ghề, chắc, không đau. Hoặc có thể thấy cạnh tử cung có một khối u tương tự như khối u phần phụ trong trường hợp u xơ dưới thanh mạc. Khi lay động cổ tử cung thì khối u di động theo.

Khám trực tràng: rất có ích để phân biệt u xơ tử cung phát triển về phía sau hay phân biệt với khối u trực tràng.

Cận lâm sàng

Siêu âm cho thấy hình ảnh cũng như kích thước vị trí của khối u. Đo được kích thước của u xơ tử cung và kích thước của nhân xơ tử cung. Chẩn đoán siêu âm có thể khó khăn trong trường hợp u nang buồng trứng dính với tử cung, hoặc tử cung bị dị dạng.

Chụp buồng tử cung có bơm thuốc cản quan trong trường hợp để chẩn đoán và điều trị các u xơ dưới niêm mạc. Có hình ảnh khuyết đều, đồng nhất, bờ rõ choán buồng tử cung hoặc ở một bờ tử cung.

Soi buồng tử cung chuẩn đoán trong trường hợp nghi có polyps buồng tử cung hoặc u xơ tử cung dưới niêm mạc

Xét nghiệm tế bào âm đạo để phát hiện các tổn thương cổ tử cung kèm theo.

CT scan được chỉ định trong trường hợp phát hiện tổn thương quá sản, loạn dưỡng niêm mạc tử cung, polyp niêm mạc tử cung.

Sinh tiết niêm mạc trong trường hợp cần nạo cầm máu: quá sản niêm mạc tử cung

Dựa vào triệu chứng cơ năng, thực thể và cận lâm sàng. Chẩn đoán thường dễ khi khối u lớn và có nhiều nhân xơ.

Tiến triển của bệnh và các biến chứng

Khối u xơ tử cung thường tiến triển chậm, khi kích thước khối u nhỏ thường không gây ra triệu chứng đáng kể tuy nhiên sau một thời gian khối u xơ có thể gia tăng kích thước, kích thước khối u có thể lên tới vài chục cm, trường hợp cá biệt mới đây nhất khoa Ung Bướu, Bệnh viện quận Thủ Đức vừa mổ bóc tách khối u có kích thước rất lớn 40 x 50cm, cân nặng 6,3 kg.

Rất hiếm trường hợp u xơ tử cung chuyển biến thành sarcoma – ung thư, tỷ lệ này chỉ chiếm 0,05%. Khi bệnh nhân bước vào thời kỳ mãn kinh, khối u sẽ ngừng phát triển

Chảy máu: thường gặp rong kinh hoặc rong huyết, hay gặp trong u ở dưới niêm mạc. Ra huyết kéo dài dẫn đến thiếu máu.

Chèn ép:

Chèn ép vào niệu quản đối với khối u trong dây chằng rộng, đưa đến hậu quả ứ đọng đài bể thận. Biến cố nhẹ ở đường tiết niệu đái rắt, đái khó…

Chèn ép vào trực tràng gây táo bón hoặc hội chứng giả lỵ.

Xoắn khối u dưới phúc mạc có cuống biểu hiện đau hố chậu dữ dội, kèm dấu hiệu kích thích phúc mạc: nôn, bí trung tiện. Toàn thân suy sụp, mạch nhanh, choáng, bụng chướng, đau.

Biến chứng nhiễm khuẩn có thể xảy ra ở ngay khối u, niêm mạc tử cung, và ống dẫn trứng. Bệnh nhân có những cơn đau bụng, sốt bạch cầu tăng, toàn thân suy sụp.

Thoái hoá: Một số trường hợp khối u to có thể có biến chứng thoái hoá mỡ hoặc hoại tử vô khuẩn hoặc thoái hoá kinh, vôi hóa.

Ung thư hoá: hiếm gặp

Ở phụ nữ mang thai

Chậm có thai, hoặc vô sinh

Khi có thai, u xơ tử cung có thể gây sẩy thai đẻ non

Đẻ khó: do ngôi thai bất thường, ngôi cúi không tốt, khối u tiền đạo.

Trong một số trường hợp vị trí của khối u có thể gây ảnh hưởng đến đường rạch tử cung khi mổ lấy thai. Ví dụ, thay vì phẫu thuật theo đường ngang dưới có thể phải thực hiện phương pháp cổ điển là rạch thân tử cung.

U xơ tử cung có thể gây rau tiền đạo, rau bám chặt.

Khi chuyển dạ, thường kéo dài, rối loạn cơn co, thời kỳ sổ rau thường băng huyết, đờ tử cung.

Thời kỳ hậu sản có thể bế sản dịch, nhiễm khuẩn, u xơ dưới thanh mạc có cuống có thể bị xoắn.

Biến chứng sau đẻ:

Khối u bị kẹt ở cùng đồ Douglas gây chèn ép bàng quang, trực tràng

Khối u dưới phúc mạc bị dính vào phúc mạc

Điều trị u xơ tử cung

Mục tiêu là làm giảm các triệu chứng của bệnh, giảm kích thước khối u. Cách thức can thiệp tùy thuộc vào người bệnh dựa trên các yếu tố:

Kích thước và vị trí khối u xơ (to hay nhỏ, dưới niêm mạc, trong cơ hay dưới thanh mạc).

Triệu chứng kèm theo (chảy máu, đau, chèn ép, vô sinh).

Tình trạng mãn kinh.

Nguyện vọng của người bệnh (giá thành, sự thuận lợi, mong muốn bảo tồn TC, tác dụng phụ).

Điều trị u xơ tử cung có thể bằng biện pháp theo dõi, điều trị nội khoa hay phẫu thuật.

Điều trị theo dõi

Đây là phương pháp điều trị lựa chọn cho những bệnh nhân u xơ không triệu chứng, với điều kiện siêu âm xác nhận là u xơ tử cung và loại trừ u buồng trứng. Bệnh nhân sẽ được khám vùng chậu siêu âm mỗi năm một lần. Đa số các u xơ có thể thoái triển trong thời gian hậu sản và khi mãn kinh

Thuốc điều trị nội khoa u xơ tử cung thường là thuốc nội tiết nhằm 2 mục đích hạn chế sự phát triển của khối u và các triệu chứng rong kinh, rong huyết . Chỉ định trong các trường hợp:

Bệnh nhân còn trẻ tuổi, còn mong muốn có con

Nhân xơ nhỏ kích thước u dưới 5mm, tiến triển chậm, chưa có biến chứng hoặc chỉ có rong huyết

Bệnh nhân chờ đợi phẫu thuật.

Progestins

Bao gồm các dạng uống, cấy que, chích đều có hiệu quả điều trị triệu chứng xuất huyết, do có tác dụng làm teo nội mạc tử cung

Progestins (chích, cấy..) dùng để điều trị các triệu chứng nhẹ ở những người muốn kết hợp ngừa thai.

Progestins có thể giảm kích thước nhân xơ nhưng khi ngưng thuốc sẽ to trở lại.

Một số loại progestins

Lynestrenol (OrgamétrilR)

Norethisterone (Primolut Nor)

Dydrogesterone (Duphaston)

Nomegestrol acetate (LutenylR)

Dụng cụ tử cung (DCTC)

DCTC có nội tiết (Mirena) được sử dụng để giảm bớt thể tích khối u và cường kinh, đồng thời ngừa thai. DCTC chứa levonorgestrel: hiệu quả giảm triệu chứng xuất huyết, giảm thể tích khối u và tăng HCT . DCTC chứa Levonorgestrel được FDA công nhận cho chỉ định này. Tuy nhiên, những u xơ tử cung dưới niêm mà có thể điều trị bằng nội soi buồng tử cung cắt đốt thì chống chỉ định đặt DCTC chứa Levonorgestrel

Thuốc ngừa thai phối hợp

Thuốc ngừa thai phối hợp: có hiệu quả cao trong việc kiểm soát triệu chứng cường kinh rong kinh. Không có bằng chứng dùng thuốc tránh thai kết hợp sẽ làm tăng kích thước khối u. Điều đó có nghĩa là phụ nữ u xơ TC không triệu chứng, muốn ngừa thai, thì thuốc tránh thai kết hợp không phải là chống chỉ định. Tuy nhiên theo Nurse Health Survey, nếu dùng thuốc tránh thai kết hợp sớm ở tuổi 16, có thể tăng nguy cơ bị u xơ tử cung sau này

Chất đồng vận GnRH

Ban đầu sẽ có tác dụng tăng tiết các gonadotropins (hiện tượng flare up), nhưng sau đó tác dụng điều hoà giảm ( down regulation) sẽ làm giảm tiết FSH, LH làm suy sinh dục giống tình trạng mãn kinh. Bệnh nhân sẽ vô kinh, thiếu hụt estrogen. Thuốc làm giảm rõ rệt thể tích khối u (35-60%) sau 3 tháng điều trị . Tuy nhiên khi ngưng thuốc khối u sẽ to lại một cách nhanh chóng, cũng như những tác dụng phụ do tình trạng thiếu hụt estrogen như nóng bừng, khô âm đạo, loãng xương (nếu dùng trên 12 tháng) làm giới hạn chỉ định của điều trị này. Do tác dụng làm tăng bật kích thước khối u sau khi ngưng thuốc, nên GnRH đồng vận chỉ dùng để điều trị trước phẫu thuật 3-6 tháng, nhằm đủ thời gian bổ sung sắt, tăng Hct, giúp làm nhỏ khối u, làm thuận lợi hơn cho phẫu thuật, ví dụ có thể cắt tử cung ngã âm đạo, thay vì ngã bụng, hoặc rạch da đường ngang thay vì rạch da đường dọc, hoặc giúp bóc nhân xơ ít chảy máu hơn. Đôi khi, GnRH đồng vận được chỉ định điều trị ngắn hạn cho phụ nữ có u xơ tử cung sắp bước vào tuổi mãn kinh, hoặc có bệnh lý cấp tính chống chỉ định phẫu thuật.

Chỉ định trong những trường sau:

Điều trị trước mổ bóc nhân xơ to.

Trì hoãn phẫu thuật và nâng thể trạng trước phẫu thuật.  Bệnh nhân tiền mãn kinh.  Chuẩn bị trước mổ cắt tử cung đường âm đạo, nội soi buồng tử cung đối với nhân xơ tử cung ≥ 5cm.

Bệnh nhân có chống chỉ định phẫu thuật.

Bệnh nhân chưa muốn phẫu thuật.

Thuốc đắt tiền, hiệu quả có giới hạn nên chỉ sử dụng khi thật cần thiết. Nên dùng 3 tháng trước phẫu thuật để nhân xơ nhỏ lại và phẫu thuật ít mất máu.

Các loại thuốc GnRH đồng vận: GnRH đối vận

Có tác dụng lâm sàng giống GnRH đồng vận và có ưu điểm có tác dụng nhanh hơn vì không có hiện tượng flare up. Tuy nhiên do không có chế phẩm có tác dụng kéo dài và phải tiêm mỗi ngày nên làm hạn chế sử dụng GnRH đối vận cho chỉ định điều trị u xơ tử cung.

Các chất điều hoà thụ thể progesterone

Chưa được FDA công nhận và có thể làm tăng nguy cơ bi tăng sinh và ung thư nội mạc tử cung, cũng như làm tăng thoáng qua men gan – Các chất điều hòa thụ thể của progesterone (Selective Progesterone Receptor Modulator – SPRM) tác dụng điều hòa thụ thể của progesterone.

Mifepristone giúp giảm kích thước tử cung 26 % so sánh với 74% đối với phu nữ điều trị GnRH đồng vận. Khi ngưng thuốc khối u tăng kích thước lại chậm hơn. Thuốc cũng làm vô kinh nếu dùng liều cao (10-50mg/ngày) giống như GnRH đồng vận, nếu dùng liều thấp 5- 10mg/ngày tỉ lệ vô kinh 40-70%. Tuy nhiên thuốc này không được FDA chấp nhận và liều tối ưu chưa được xác định.

Ulipristal acetate: có tác dụng ức chế rụng trứng, nhưng ít ảnh hưởng đến nồng độ estrogen. So sánh với giả dược, Ulipristal 5mg hoăc 10 mg giúp giảm cường kinh 91-92%, so với giả dược 19%. So với GnRH tác dụng phụ nóng phừng ít gặp hơn (10% so với 40%), giảm kích thước khối u 20% so với 47%

Điều trị ngoại khoa

Chỉ định phẫu thuật trong các trường hợp

U xơ tử cung to kích thước tương đương lớn hơn 12 tuần thai kỳ có triệu chứng.

Xuất huyết tử cung bất thường điều trị nội khoa thất bại.

U xơ tử cung dưới niêm, rong huyết.

Có biến chứng (chèn ép bàng quang, niệu quản).

U xơ tử cung hoại tử, nhiễm trùng điều trị nội khoa thất bại.

U xơ tử cung to nhanh, nhất là sau mãn kinh.

Kết hợp với các bệnh lý khác: u nang buồng trứng,K cổ tử cung, K niêm mạc tử cung, TS niêm mạc tử cung không điển hình, sa SD.

Vô sinh, sẩy thai liên tiếp.

Khối u vùng hạ vị không phân biệt được với khối u buồng trứng.

Mục đích phẫu thuật lấy khối nhân xơ bảo tồn tử cung hay cắt tử cung toàn phần tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý và nguyện vọng của người bệnh.

Bóc tách nhân xơ

Cách thức thực hiện bóc tách như sau:

U xơ tử cung ở cơ và dưới thanh mạc: bóc tách nhân sơ bằng cách phẫu thuật mở bụng.

U xơ tử cung dưới niêm mạc: mổ nội soi u xơ tử cung

U xơ tử cung thoái hóa sa xuống âm đạo: phẫu thuật bóc tách nhân xơ qua đường âm đạo.

Đây là phương pháp lựa chọn cho bệnh nhân chưa đủ con cũng như có nguyện vọng muốn giữ tử cung. Bất lợi lớn nhất của phương pháp này là bệnh có thể tái phát, tỷ lệ tái phát lên tới 25%. Ngày nay, bóc nhân xơ có thể thực hiện qua nội soi ổ bụng, cũng như những nhân xơ dưới niêm có thể được cắt qua nội soi buồng tử cung. Những nhân xơ nhô ra khỏi cổ tử cung có thể xoắn qua ngã âm đạo.

Cắt tử cung

Đây gần như là phương pháp điều trị triệt để nhất và là phương pháp cuối cùng được sử dụng. Cắt tử cung chỉ định trong các trường hợp:

Ưu điểm lớn nhất của cắt tử cung so với những phương pháp khác đó là vừa giải quyết triệu chứng, vừa ngăn ngừa tái phát vĩnh viễn. Trong trường hợp u xơ tử cung dưới thanh mạc hoặc có cuống hay u xơ dưới niêm mạc thì chỉ định cắt tử cung cần cân nhắc vì nguy cơ của phẫu thuật có thể lớn hơn lợi ích đem lại. Có thể nội soi cắt nhân xơ đơn thuần (nhân xơ có cuống) hoặc nội soi buồng tử cung cắt đốt nhân xơ dưới niêm mạc

Thuyên tắc động mạch tử cung

Dùng cho phụ nữ muốn bảo tồn tử cung và không có dự định sinh sản nữa. Phương pháp này được chỉ định trong các trường hợp

U xơ tử cung to 12-16 tuần, siêu âm tối đa 3 nhân xơ

Bệnh nhân có chống chỉ định gây mê toàn thân

Nhân xơ tái phát sau phẫu thuật bóc tách

Bệnh nhân muốn giữ lại tử cung

Bệnh nhân từ chối phẫu thuật bóc tách nhân xơ hoặc cắt tử cung

Ngoài ra phương pháp này chống chỉ định trong các trường hợp:

Phương pháp thuyên tắc động mạch tử cung hay còn gọi là nút mạch tử cung, là phương pháp dặt Catheter vào động mạch đùi luồn đến động mạch tử cung, rồi bơm vào chất đưa lên động mạch tử cung và bơm chất gây tắc mạch (hạt gelatin xốp Gelfoam, hạt silicon hoặc hạt polyvinyl alcohol – PVA). là những phương pháp điều trị mới có thể cho kết quả hứa hẹn. Phương pháp này được thực hiện bằng cách đưa một ống nhỏ (catheter) vào một động mạch ở chân (động mạch đùi), sử dụng máy quay phim qua tia X để lần theo những động mạch cung cấp máu cho tử cung, sau đó làm tắc động mạch bằng một mẫu plastic nhỏ hoặc một miếng gạc gelatin nhỏ. Những chất này sẽ ngăn máu chảy đến nhân xơ và làm nó thu nhỏ lại.

Bệnh U Xơ Tử Cung

U xơ tử cung thường ở dạng lành tính không gây nguy hiểm nhưng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời bệnh có thể gây ảnh hưởng lớn đến cuộc sống Vì vậy kiến thức về bệnh u xơ tử cung là rất cần thiết mà chị em phụ nữ nên trang bị cho mình.

1. U xơ tử cung là gì?

U xơ tử cung là căn bệnh phụ khoa thường gặp ở nhiều chị em phụ nữ, đối tượng là chị em phụ nữ đã từng quan hệ tình dục đều có nguy cơ mắc bệnh.

U xơ tử cung là tình trạng bên trên bề mặt, hay thân hoặc trong lòng tử cung xuất hiện các khối u nhỏ gồm các tế bào cơ mềm và các mô (các sợi nối với nhau) cùng phát triển. Những khối u này có thể là u đơn hoặc nhiều khối u chụm lại tạo thành khối u lớn có kích cỡ từ 1mm đến hơn 20cm. Các khối u này có thể phát triển bên trong thành tử cung hoặc lồi ra từ phía trong hay ngoài bề mặt của tử cung. Trong những trường hợp hiếm thấy, khối u xơ có thể lồi ra ở phần thân hoặc phần trên của bề mặt tử cung.

Bệnh thường gặp phổ biến nhất ở tử cung, u thường ở dạng lành tính tuy nhiên cũng có trường hợp khối u không được phát hiện và điều trị sớm chuyển thành ung thư.

2. Nguyên nhân gây u xơ tử cung

Hiện nay chưa có kết luận rõ ràng về nguyên nhân dẫn đến u xơ tử cung. Các nhà khoa học y tế chỉ ra rằng thường xuất hiện nhất ở những phụ nữ đang trong độ tuổi sinh sản, cường estrogen hoặc những phụ nữ da đen. Trong đó, cường estrogen khiến thành tử cung tăng sinh các tế bào cơ sợi là một trong những nguyên nhân gây u xơ tử cung thường gặp nhất.

Những thống kê cho thấy, phụ nữ trong độ tuổi 30-45 thường xuất hiện u xơ tử cung nhất, phụ nữ da đen có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn người da trắng. Đặc biệt những phụ nữ da đen trẻ tuổi có nguy cơ cao hơn. Ngoài ra nguy cơ mắc u xơ tử cung cao đối với những người:

Có tiền sử gia đình có người thân mắc bệnh

Người thừa cân, béo phì hay phụ nữ bị bệnh tăng huyết áp

Người nạo phá thai nhiều lần, có kinh sớm (trước tuổi 12)…

☛ Tìm hiểu chi tiết hơn với bài viết: Nguyên nhân gây bệnh u xơ tử cung

3. Vị trí u xơ tử cung có thể xuất hiện

Các khối u xơ có thể xuất hiện ở nhiều vị trí trong tử cung:

Loại u xơ nằm ở mặt ngoài tử cung, khi phát triển lớn hơn, chúng có thể gây đau do kích thước hoặc nó áp sát với các cơ quan lân cận trong cơ thể.

Loại u dưới niêm mạc thường gây triệu chứng rong huyết, loại này có tỷ lệ ung thư hóa cao nên thường có chỉ định cắt tử cung dù kích thước nhỏ.

Loại u nằm trong lớp cơ thường phát triển nhanh, to ra và làm biến dạng tử cung.

Loại u ở eo tử cung rất dễ gây biến chứng chèn ép niệu quản và loại u dưới thanh mạc thường có cuống dài.

4. Triệu chứng thường gặp

Triệu chứng thường gặp của bệnh u xơ tử cung:

Khí hư ra nhiều, trong, loãng

Chu kỳ kinh nguyệt bị rối loạn không xác định được chu kỳ kinh, số ngày hành kinh kéo dài hoặc ngắn hơn và lượngmáu kinh ra nhiều hơn bình thường.

Đau bụng kinh dữ dội

Rong huyết, huyết ra nhiều, kéo dài khiến người bệnh bị mất máu, thiếu máu, hoa mắt, chóng mặt, thậm chí là hôn mê, ngất xỉu nếu mất máu quá nhiều.

Cảm thấy bụng to ra hay có cảm giác trằn nặng bụng dưới hoặc đau vùng hạ vị .

Khi khối u phát triển to người bệnh sẽ gặp thêm các triệu chứng:

Bí tiểu do khối u to chèn lên bàng quang.

Bị đau khi đi đại tiện hoặc thường xuyên bị táo bón khi khối u lan rộng, chèn ép vào trực tràng.

Người bệnh có thể tự sờ thấy khối u xơ cứng ở vùng bụng dưới hoặc trong âm đạo.

Đau, vướng, chảy máu âm đạo khi quan hệ tình dục.

Rối loạn tiêu hóa do khối u chèn ép lên dạ dày, ruột

☛ Nên đọc: Dấu hiệu – triệu chứng nào của u xơ tử cung cần thăm khám ngay!

5. Biến chứng u xơ tử cung

U xơ tử cung thường ở dạng lành tính tuy nhiên nếu không được phát hiện và điều trị sớm bệnh sẽ gây ra các biến chứng khó lường:

Khiến phụ nữ đau khi đi tiểu, buồn tiểu liên tục vì khối u chèn ép lên bàng quang. Về lâu dài bệnh có thể làm thận yếu, thận hư, sưng thận.

Khối u có thể chèn ép gây tắc nghẽn vòi trứng và che lấp tử cung gây khó khăn cho việc thụ thai, dẫn đến hiếm muộn, vô sinh.

U xơ tử cung có thể gây xuất huyết nghiêm trọng. Không ít trường hợp ra máu rất nhiều khi hành kinh do khối u xơ cản trở sự co bóp của tử cung, khiến tử cung bị đờ và máu chảy nhiều, gọi là băng kinh, nếu không được xử trí kịp thời sẽ nguy hiểm đến tính mạng.

U xơ tử cung có thể bị nang hóa chuyển biến thành dạng ung thư.

6. Giải pháp điều trị u xơ tử cung

U xơ tử cung có thể điều trị bằng 3 phương pháp:

Có thể sử dụng thuốc Ibuprofen hoặc Acetaminophen để điều trị các cơn đau do u xơ gây ra. Hai loại thuốc này có thể làm giảm đau hoặc bổ sinh sắt để điều trị chứng u xơ cổ tử cung gây bệnh rong kinh, cường kinh.

Một số người bệnh có thể được chỉ định sử dụng thuốc tránh thai để kiềm chế sự phát triển của khối u

Trong trường hợp để làm teo nhỏ khối u các bác sĩ sẽ sử dụng chất đồng vận GnRHa. Tuy nhiên thuốc có thể gây tác dụng phụ như làm rối loạn chu kỳ kinh, mất kinh hoặc loãng xương

Bóc tách u xơ cổ tử cung: dành cho nhóm người bệnh có mong muốn sinh con sau này hoặc những phụ nữ có mong muốn giữ lại tử cung. Bóc tách u xơ tử cung là phương pháp phẫu thuật chỉ bóc lấy khối nhân xơ và giữ lại những mô lành tử cung. Sau phẫu thuật người bệnh hoàn toàn có thể sinh nở. Tuy nhiên khi bóc tách bệnh hoàn toàn có thể tái lại sau một khoảng thời gian nhất định sau khi phẫu thuật vì vậy người bệnh cần tìm giải pháp ngăn ngừa nguy cơ tái phát của u xơ tử cung.

Phẫu thuật cắt bỏ tử cung: là phương pháp điều trị triệt để bệnh u xơ tử cung. Phương pháp này chỉ được các bác sĩ chỉ định khi khối u xơ tử cung đã phát triển quá lớn và gây nhiều những nguy hại cho người bệnh như gây rong kinh, rong huyết kéo dài. Đối tượng thường được chỉ định nhiều đó là phụ nữ tiền mãn kinh hoặc đã mãn kinh hoặc phụ nữ không còn mong muốn có con.

Thuyên tắc động mạch tử cung:

Hay còn được gọi là nút mạch tử cung đây là phương pháp mới điều trị u xơ tử cung, đây là một kỹ thuật ít xâm lấn, các bác sĩ sẽ tiêm vào động mạch tử cung các túi polyvinyl alcohol nhỏ dưới hướng dẫn của x quang, sẽ làm giảm máu nuôi tới cung cấp cho tử cung. Do có sự thông nối với các động mạch khác nên tử cung không bị hoại tử nhưng khối u thì co rút lại. Phương pháp này được áp dụng trong các trường hợp u xơ tử cung gây chảy máu nặng, gây chèn ép bàng quang, trực tràng, bệnh nhân không muốn cắt bỏ tử cung và không mong muốn sinh đẻ tiếp.

U xơ tử cung được phát hiện càng sớm thì khả năng điều trị bệnh dứt điểm càng cao. Chính vì vậy chị em phụ nữ hãy quan tâm tới sức khỏe của bản thân đặc biệt là thăm khám phụ khoa định kỳ để phát hiện các bệnh phụ khoa sớm nhất.

U Xơ Tử Cung Là Gì? Mổ U Xơ Tử Cung Hết Bao Nhiêu Tiền?

U xơ tử cung là một bệnh lý phụ khoa phổ biến ở nữ giới. Đây có thể hiểu là hiện tượng các khối mụn thịt xuất hiện một cách bất thường trong tử cung người phụ nữ. Đối tượng rất hay gặp phải bệnh lý này là những phụ nữ đang mang thai, hoặc ở thời kỳ mãn kinh, đặc biệt là phụ nữ trong độ tuổi sinh sản.

Các triệu chứng của bệnh u xơ tử cung thường được đặc trưng bởi những dấu hiệu sau đây.

Đi tiểu thường xuyên, tiểu nhiều lần

Thường xuyên táo bón và đau bụng

Áp lực bàng quang tăng lên

Có hiện tượng đau lưng, nhức mỏi cơ thể

Hay bị chuột rút, trong thời gian hành kinh xuất hiện các cục máu đông bất thường

Cảm giác đau khi quan hệ tình dục, âm đạo ra máu bất thường

Bệnh nhân mắc u xơ tử cung nếu không được chữa trị kịp thời thường xảy ra những biến chứng nguy hiểm đối với sức khỏe. Những biến chứng đó có thể là: Gây thiếu máu, da xanh xao, thường xuyên mệt mỏi kém sắc, suy giảm thể lực, biến chứng nhiễm khuẩn, thậm chí có thể gây vô sinh hiếm muộn…

Ngày nay, các phương pháp điều trị bệnh lý u xơ tử cung rất phong phú. Tùy vào từng giai đoạn bệnh, thể trạng bệnh nhân mà bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp nhất. Cho nên khi có bất cứ dấu hiệu nghi ngờ là bệnh lý này, bạn cần đến ngay các địa chỉ uy tín để kiểm tra và điều trị sớm nhất. Để tránh được những biến chứng nguy hiểm.

Những bệnh nhân mắc u xơ tử cung ở những giai đoạn nặng sau khi được điều trị bằng thuốc mà không có kết quả. Thì sau đó bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện phẫu thuật để loại bỏ các khối u này. Việc lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh và biết được chi phí mổ trĩ sẽ đem lại nhiều ý nghĩa trong quá trình điều trị. Nó sẽ giúp bệnh nhân chuẩn bị tốt nhất về mặt vật chất và tinh thần.

Mổ u xơ tử cung hết bao nhiêu tiền

Mổ u xơ tử cung bao nhiêu tiền phụ thuộc vào kích thước của khối u

Đây được xem là một yếu tố rất quan trọng trong phẫu thuật.Thông thường nếu những khối u còn nhỏ, thì việc loại bỏ nó sẽ được thực hiện bằng các kỹ thuật đơn giản và nhanh chóng. Nhưng nếu khối u có kích thước lớn, thì các kỹ thuật áp dụng sẽ phức tạp hơn, đòi hỏi những bác sĩ có tay nghề cao. Đồng nghĩa với việc các khối u lớn, sử dụng kỹ thuật cao sẽ mất nhiều chi phí hơn những khối u nhỏ, sử dụng kỹ thuật đơn giản. Yếu tố này có quyết định rất lớn đến khoản phí mà người bệnh phải trả.

Mổ u xơ tử cung bao nhiêu tiền phụ thuộc vào cơ sở thực hiện phẫu thuật

Yếu tố thứ hai chi phối mức phí phải trả đó là địa chỉ thực hiện phẫu thuật. Việc lựa chọn được địa chỉ chất lượng, với đội ngũ y bác sĩ có tay nghề giỏi, trang thiết bị y tế tiên tiến. Thì mức phí phải trả sẽ cao hơn, nhưng lại đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, không gây biến chứng và khả năng tái phát thấp. Còn ngược lại lựa chọn những địa chỉ kém chất lượng, đội ngũ bác sĩ yếu kém, thì không những không khỏi bệnh mà còn gặp phải tình trạng “tiền mất tật mang”.

Phương pháp mổ u xơ tử cung cũng ảnh hưởng tới chi phí

Có hai phương pháp mổ u xơ tử cung đó là kỹ thuật mổ nội soi và kỹ thuật mổ hở. Hai kỹ thuật này có những độ khó khác nhau, sử dụng những thiết bị y tế khác nhau, cho nên mức phí của hai phương pháp này cũng rất khác nhau. Thông thường hiện nay người ta thường áp dụng phương pháp mổ nội soi bởi những ưu điểm mà nó đem lại như: ít gây đau đớn, quá trình lành bệnh nhanh chóng,..Nhưng trong một số trường hợp vẫn phải mổ hở vì vị trí của khối u chỉ có kỹ thuật mổ hở mới có thể tiếp cận được.

Tình trạng sức khỏe của bệnh nhân

Đây cũng được coi là một nhân tố quan trọng không kém cho biết khoản tiền mà bệnh nhân phải trả là bao nhiêu. Nếu bệnh nhân có sức khỏe tốt, không mắc thêm bất cứ bệnh nào trong quá trình điều trị thì chi phí phải trả sẽ thấp. Ngược lại, trong quá trình chuẩn bị thực hiện phẫu thuật mà bệnh nhân mắc phải một số bệnh lý khác. Thì việc điều trị song song hai bệnh cùng lúc đương nhiên sẽ tốn nhiều tiền bạc hơn mức bình thường.

Các chi phí dịch vụ khác

Các khoản phí khác do người bệnh hoàn toàn có thể quyết định được. Nó có thể bao gồm những khoản sau đây: chế độ chăm sóc dinh dưỡng đặc biệt, dịch vụ khám ngoài giờ, giường bệnh thuộc phòng dịch vụ, có y tá chăm sóc riêng…Những điều này do bản thân người bệnh yêu cầu, nên chi phí phải trả sẽ cao hơn.

https://dakhoaonline.jweb.vn/chia-se-5-dia-chi-phong-kham-mo-u-xo-tu-cung-tot-nhat-o-ha-noi.html

Còn nếu bạn muốn tư vấn với bác sĩ hay liên hệ với sđt: 0327 563 020

Địa Chỉ: 380 Xã Đàn, Đống Đa, Hà Nội

Bạn đang xem bài viết Bệnh Học U Xơ Tử Cung trên website Kidzkream.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!