Cập nhật thông tin chi tiết về Bệnh Án Hậu Phẫu Mổ Lấy Thai mới nhất trên website Kidzkream.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Bệnh án hậu phẫu mổ lấy thai
-Họ và tên : ĐINH THỊ … 29 tuổi
-Địa chỉ : Phủ Liễn – Thái Sơn- An Lão – Hp
-Ngày giờ vào viện : 22h 18/05/2012
2.Lý do vào viện: Thai 42 tuần, đau bụng cơn, ra nhầy hồng âm đạo
-Lý do thăm khám : Sau mổ lấy thai ngày thứ 4 vì thai 42 tuần, ngôi chỏm, suy thai
-Gia đình : khoẻ mạnh, không ai mắc bệnh di truyền
+ Khoẻ mạnh, không mắc bệnh mạn tính
+ Phụ khoa: có kinh năm 14 tuổi, chu kỳ kinh 30 ngày, đều, số ngày có kinh :4 ngày, màu đỏ thẫm, số lượng vừa. Chưa điều trị phụ khoa lần nào.
+ Sản khoa: Lấy chồng năm22 tuổi
+ Para: 2002. Lần 1 đẻ thường năm 2006, con gái nặng 3500gam, hiện khoẻ mạnh. Lần 2: ngày đầu kỳ kinh cuối: không nhớ. Siêu âm 3 tháng đầu dự kiến sinh 04/05/2012.
4.Bệnh sử: Sản phụ mang thai 42 tuần (theo siêu âm), quá trình mang thai khoẻ mạnh, khám và quản lý thai nghén tại trạm y tế, tiêm phòng uốn án tháng thứ 4 và thứ 5 của thai kỳ. cả thai kỳ tăng 10kg. Trước khi vào viện 2h sản phụ đau bụng cơn, ra nhầy hồng âm đạo, đau càng tăng, chưa xử trí gì được người nhà đưa tới trạm y tế xã chờ đẻ thường, sau nửa tiếng vỡ ối hoàn toàn, nước ối xanh, bẩn, tim thai 90ck/p. Được chuyển lên khoa Sản BV Kiến An lúc 2h ngày 19/05/2012. khám thấy toàn trạng ổn định, CCTC tần số 5, tim thai 120ck/p,ối vỡ hoàn toàn, xanh, bẩn, ngôi đầu cao. Được chẩn đoán: Chuyển dạ đẻ lần 2, thai 42 tuần ngôi chỏm, suy thai. Được chỉ định mổ cấp cứu lấy ra 01 nhi gái nặng 300gram apga 7 – 9- 10.trong và sau mổ không xảy ra tai biến gì. Hiện tại ngày thứ 4 sau mổ: mẹ còn đau vết mổ, vú đã tiết sữa đều, sản dịch ít dần màu hồng. con ăn ngủ tốt.
1.Toàn trạng : Mạch 70ck/p, nhiệt 37 độ C, HA 130/70mmHg. Da niêm mạc hồng. Không phù không xuất huyết dưới da. Tuyến giáp không to, hạch ngoại vi không sờ thấy.
2.Tim : Mỏm tim KLS V đường giữa đòn trái, T1T2 đều rõ, không tiếng tim bệnh lý
-Hai vú cân đối, không nứt, không tụt núm. Đã tiết sữa cả 2 bên.
-Đường mổ Pfannenstiel dài 11cm, vết mổ còn dịch thấm gạc màu vàng – hồng, liền , chân chỉ buộc chắc.
-Tử cung co hồi chắc, dưới rốn 3cm.
-Sản dịch màu hồng, số lượng ít, không hôi
5.Các cơ quan khác chưa phát hiện dấu hiệu bệnh lý.
6.Con: phân xu giờ thứ 3 sau đẻ, tiểu tiện trong ngày đầu, không dị dạng. Da hồng, rốn khô, bú tốt, ngủ tốt, các phản xạ sơ sinh đều bình thường.
III.Các xét nghiệm: các xét nghiệm thường quy: các chỉ số đều bình thường.
IV.Chẩn đoán và kết luận
1.Tóm tắt bệnh án: Sản phụ 29 tuổi mang thai lần 2. lần 1 đẻ thường bé gái nặng 3500gam.Lần này nhập viện vì thai 42 tuần (theo siêu âm), đau bụng cơn, ra nhầy hồng âm đạo. Vào viện khám thấy toàn trạng bình thường, CCTC tần số 5, tim thai 120ck/p,ối vỡ hoàn toàn, xanh, bẩn, ngôi đầu cao. Chẩn đoán là Chuyển dạ đẻ lần 2 thai 42 tuần, ngôi chỏm, suy thai. Chỉ định mổ cấp cứu lấy thai lấy ra 1 nhi gái nặng 300gram ápga 7-9-10. Trong và sau mổ mẹ con không xảy ra tai biến gì!
2.Chẩn đoán: Hậu phẫu ngày thứ 4 mổ lấy thai vì thai 42 tuần, ngôi chỏm, suy thai, hiện tại mẹ con ổn định.
-Avepron 3 lọ pha tiêm bắp S – C -T.
-Alphachymotripsin 5mg x 4v uống S-T
-Thay băng hàng ngày.
-Nghỉ ngơi và vận động nhẹ nhàng.
-Ăn đủ chất, uống đủ nước, tránh các chất kích thích
-Vệ sinh cá nhân hang ngày
-Chăm sóc vú, bảo vệ sữa.
-Cho trẻ bú đúng cách, theo nhu cầu.
-Tiêm chủng đầy đủ cho bé.
-gần: xuất viện do tiến triển tới ngày thứ 4 tốt tuy nhiên còn nguy cơ nhiễm khuẩn,còn nguy cơ băng huyết. con thì còn nguy cơ vàng da và nhiễm khuẩn rốn.
-Xa: khá do đẻ con lần 2 tuy nhiên cả 2 con đều là gái, mẹ còn trẻ nên có thể sẽ có thai lần 3. nguy cơ mổ đẻ lần tiếp theo.
-Dùng đủ liều kháng sinh
-Tư vấn về tránh thai sau đẻ và cách chăm sóc con.
-Quản lý thai nghén tốt ở những lần sau nếu có.
Bệnh Án Hậu Phẫu Tuần 6
I. Hành chính: – Họ tên: Lâm Thị C. – NS :1937 – Giới: Nữ – Nghề nghiệp: nông dân – Ngày, giờ NV: 22h ngày 14/04/2013 II. Lí do nhập viện: Đau bụng III. Bệnh sử: BN khai khoảng 5h chiều cùng ngày (14/04/2013), đột ngột đau quặn từng cơn ở vùng thượng vị và HS (P). Đến khoảng 9h tối cùng ngày, BN đau nhiều hơn tại cùng vị trí, sau đó lan ra khắp bụng. BN nôn ói nhiều, không sốt, có uống thuốc đau dạ dày (không mang theo toa thuốc) nhưng không giảm, không tư thế giảm đau. BN chưa đi đai tiện, có trung tiện, tiểu bình thường. BN chưa tới cơ sở y tế nào khác, nhập viện 115. Đến khoảng 5h sáng (15/04/2013), BN xuất hiện sốt lạnh run. IV. Thăm khám trước mổ: – Tổng trạng: BN tỉnh, tiếp xúc tốt, da niêm nhạt, kết mạc mắt hơi vàng, thể trạng mập. – SH: Mạch:88 lần/ phút – Nhịp thở: 20 lần/ phút – HA:10/6 – Nhiệt độ: 38,5°C – Tim mạch: đều , T1 T2 rõ, không âm thổi bệnh lí. – Phổi: trong, không rale nổ – Bụng: + Bụng mềm, không có u. + Cân đối không chướng, di động theo nhịp thở, không tuần hoàn bàng hệ, không dấu rắn bò. + Sẹo mổ cũ nằm ngang dài # 5cm ở HC (P), rốn không lồi không rỉ dịch. + Âm ruột 7 lần/ phút, âm sắc bình thường. + Gõ trong, ấn đau HS (P) và thượng vị, Murphy (-); sờ gan, lách (-). – Hệ cơ quan khác: chưa ghi nhận bất thường. V. Tiền căn: – Bản thân: + Ngoại khoa: mổ u nang buồng trứng ờ hố chậu (P). + Nội khoa: chưa ghi nhận – Gia đình: chưa ghi nhận VI. Cận lâm sàng (trước mổ): – Công thức máu: WBC: 13.3 K/μL Neu: 10.8 K/μL Neu%: 80.8 % Lym %: 11.5 % RBC: 3.99 M/μL Hgb:10.7 g/dL Hct:31.7% MCV: 79.4 fL MCH:26.9 pg – Sinh hoá: Na+: 134 mmol/L K+: 3.2 mmol/L AST(IFCC):51 U/L ALT(IFCC):54 U/L Direct Bil : 0.65 Total Bil :1.59 Amylase (IFCC): 579 U/L – Siêu âm: dãn ống mật chủ #15mm + túi mật căng to # 95 x 45 mm, bên trong có nhiều bùng mật, thành túi mật không dày. Đường mật trong gan dãn d # 7mm. – Nội soi dạ dày: Viêm sung huyết hang vị. – CT- scan: sỏi cản quang ở đoạn cuối OMC 8mm, dãn nhiều ở OMC, ống gan chung d# 12mm và các nhánh đường mật trong gan. Túi mật căng, thành khong dày, có sỏi nhỏ cản quang ở vùng thân, không tụ dịch quanh túi mật. VII. Chẩn đoán: – Trước mổ: viêm đường mật – Sau mổ: viêm đường mật VIII. Diễn biến mổ: – PP mổ: cắt cơ vòng oddi và nong đường mật qua ERCP KTC – Tường trình mổ: + Đưa máy soi xuống tá tràng đoạn D2, nhú Vater không u. + Thông dao cắt vào nhú, bơm cản quang hiện đường mật trong gan dãn nhẹ, OMC dãn # 20mmm.1 viên sỏi # 10×12 mm cắt cơ vòng Oddi. + Lấy hết sỏi ống mật chủ, bơm rửa đường mật. – Diễn tiến từ sau mổ đến lúc khám: bệnh nhân không sốt, hiện đã bớt đau, đã trung tiện và đại tiện được, tiểu bình thường. IX. Thăm khám sau mổ: (23/04/2013) – Tổng trạng: + BN tỉnh, tiếp xúc tốt,da niêm hồng, kết mạc mắt không vàng, thể trạng mập. + Môi không khô, lưỡi ướt. + Hạch ngoại vi không sờ chạm. + Tưới máu ngoại vi tốt, không phù. + Sinh hiệu: HA: 11/7 cmHg – Nhịp thở: 20 lần/phút – Mạch: 80 lần.phút – Nhiệt độ: 37°C – Tim mạch: tim đều, T1 T2 rõ, không âm bệnh lí – Hô hấp: rì rào phế nang êm dịu, không rale nổ. – Bụng: bụng mềm, cân đối, không chướng, di động theo nhịp thở, sẹo mổ cũ nằm ngang dài # 5cm ở HC (P) , không tuần hoàn bàng hệ, không có dấu rắn bò, rốn không lồi không rỉ dịch, không u cục. Âm ruột 6 lần/ phút, âm sắc bình thường. Gõ trong, ấn đau nhẹ vùng thượng vị và HS(P), không điểm đau khu trú, gan không to. Gan lách không sờ chạm. – Hệ cơ quan khác: chưa ghi nhận bất thường X. Tóm tắt bệnh án: – BN nữ, 76t, NV vì đau bụng. – Hậu phẫu ERCP ngày thứ 6. – TCCN: BN bớt đau, trung tiện, tiêu, tiểu bình thường. – TCTT: bụng mềm, ấn đau nhẹ vùng thượng vị và HS(P), không điểm đau khu trú.
Bệnh Án Hậu Phẫu Tuần 3: K Trực Tràng, Lê Trọng Thức, Y2012A, Tổ 6
Họ tên: Lương Văn G 61t Giới tính: Nam
Địa chỉ: Đắk Lắk
Phòng: 4.19 Giường: 33
Ngày nhập viện: 8/1/2015
Lí do nhập viện: đi tiêu ra máu
2.Phần bệnh sử Thông tin tiền phẫu
Cách nhập viện 1 tháng, bệnh nhân bắt đầu thay đổi thói quen đi cầu, hay đi phân vàng nhỏ dẹt, hay có cảm giác mót rặn.
Cách nhập viện 13 ngày, bệnh nhân bắt đầu đi phân có dính máu trong phân lượng ít, đôi khi rỉ rả vài giọt máu, lúc đi phân cảm thấy tưng tức bụng.
Cách nhập viện 3 ngày, bệnh nhân đi cầu ra máu đỏ tươi, lượng nhiều, đi cầu xong bệnh nhân cảm thấy hơi mệt và choáng nhẹ, đến lần đi cầu ra máu thứ 2 thì bệnh nhân đi bệnh viện huyện→tỉnh→115
Trong suốt quá trình bệnh, bệnh nhân không có nôn ói, không đau bụng, không sốt. Bệnh nhân thấy sụt cân nhưng không rõ số kg
Tình trạng lúc nhập viện
Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt, da niêm hồng
M: 88l/p HA: 120/80 mmHg NĐ: 370c NT: 18l/p
Khám HM-TT
Sờ được 1 khối u sùi mềm cách rìa hậu môn 4cm, không đưa tay qua khỏi u được
Cơ vòng hậu môn co thắt tốt, rút găng dính phân
* Cận lâm sàng
CTM:
WBC: 8.3K/uL, Neu: 68.8%, RBC: 4.72M/uL, Hgb: 14g/dL, Hct: 42.2%, PLT: 260K/uL, PT: 13.9s Sinh hóa:
Glucose: 96mg/dL, Ure: 35.3mg/dL, Creatinine: 1.03mg/dL, Na+: 139mmol/L, K+: 3.8mmol/L, Cl-: 100mmol/L, CEA: 2.86
Siêu âm HM-TT
Bướu niêm mạc trực tràng chiếm ½ chu vi, lan qua lớp thanh mạc, chưa xâm lấn cơ quan lân cận
Quanh vùng khảo sát có vài hạch D#5-6mm
Kết luận: K trực tràng T3N1Mx
Nội soi đại trực tràng ống mềm có sinh thiết
HM-TT: trĩ ngoại + trĩ nội sung huyết- cách rìa hậu môn 5cm có khối u sùi dạng vòng nhẫn
ĐT sigma: cách rìa hậu môn 40cm có 1 polyp chân dài, bề mặt thô
Kết luận: trĩ hỗn hợp- khối u sùi dạng vòng nhẫn trực tràng, polyp chân dài ĐT sigma
Kết quả GPB
Polyp: u tuyến ống (tubular adenoma) của trực tràng
U sùi: carcinoma tuyến biệt hóa vừa
CT-bụng
Chẩn đoán trước mổ: K trực tràng 1/3 dưới
Thông tin phẫu thuật
Ngày thực hiện: 16/1/2015
Tổn thương: u trực tràng
Phương pháp mổ: phẫu thuật nội soi cắt trước thấp, nối máy
Tiến hành
Bệnh nhân nằm ngửa, mê nội khí quản, vào ổ bụng 4 trocar.
Bộc lộ ĐM mạc treo tràng dưới, kẹp cắt ĐM, bóc tách toàn bộ mạc treo trực tràng qua khỏi u # 3cm.
Cắt qua khối u # 3cm giới hạn dưới, cắt qua khối u # 10cm giới hạn trên
Dùng máy bấm, khâu nối ống tiêu hóa
Kiểm tra thấy miệng nối kín, lau sạch ổ bụng
Đặt dẫn lưu douglas, đóng bụng, kết thúc
Đặt thông tiểu và ống dẫn lưu ở hậu môn bệnh nhân
Chấn đoán sau mổ: K trực tràng 1/3 giữa T3N1Mx
Thông tin hậu phẫu
Hậu phẫu ngày 1,2: bệnh nhân không được ăn uống, được nuôi bằng đường truyền TM. Ống dẫn lưu Douglas có ít dịch màu vàng trong, ống dẫn lưu ở HM có ít dịch vàng đậm. Bệnh nhân có xì hơi được. Bệnh nhân nằm 1 chỗ, không sốt, vẫn còn đau nhẹ ở hạ vị. Có nước tiểu vàng nhạt trong ống thông tiểu
Hậu phẫu ngày 3, bệnh nhân được rút ống thông tiểu. Bệnh nhân có thể ngồi dậy, hoạt động tại chỗ. Bệnh nhân có thể tự đi tiểu, gần như đã hết đau hạ vị. Bệnh nhân vẫn được nuôi bằng đường truyền TM. Bệnh nhân không sốt
3. Tiền căn
Nội khoa: THA # 2 năm, HA max 180 mmHg, uống thuốc không đều
Ngoại khoa: chưa ghi nhận
Thói quen: HTL 15 gói.năm, rượu bia không thường xuyên, không có tiền căn dị ứng
Gia đình: chưa ghi nhận bất thường
4. Khám lâm sàng ( 19/1/2015)
M: 76l/p HA: 110/80mmHg NĐ: 370C NT: 20l/p
Tổng trạng
BN tỉnh, tiếp xúc tốt
Da niêm hồng, không dấu xuyết hóa dưới da, dấu véo da (-), dấu nhấp nháy móng (-)
Thể trạng trung bình, BMI= 20.8kg/m2
Đầu mặt cổ
Tuyến giáp không to, hạch ngoại biên không sờ chạm
Tĩnh mạch cổ không nổi ở tư thế Fowler
Phổi
Lồng ngực cân đối, di động theo nhịp thở, không co kéo cơ hô hấp phụ vùng cổ-ngực, không dấu hiệu tím tái
Khoang liên sườn không dãn, không sao mạch, không sẹo mỗ cũ
Âm phế bào êm dịu khắp 2 phế trường
Rung thanh đều 2 bên. Không có tiếng rale. Gõ trong
Tim
Mỏm tim khoang liên sườn 5 đường trung đòn (T)
Không ổ đập bất thường vùng ngực, không rung miêu
T1, T2 đều, rõ. Tần số tim 76l/p
Không âm thổi bệnh lý. Không tiếng cọ màng tim
Bụng
Bụng cân đối, di động đều theo nhịp thở, không khối u vùng bụng, rốn không lồi, không tuần hoàn bàng hệ, có 4 vết mổ # 1cm ở rốn, hố chậu phải, trái và ở giữa rốn và hố chậu phải, dấu Cullen (-), dấu Gray-Turner (-), dấu rắn bò (-)
Bụng mềm, ấn không điểm đau khu trú. Chạm thận (-)
Gan lách không sờ chạm. Gõ trong
NĐR: 4l/p âm sắc không tăng
Tứ chi
Mạch ngoại biên đều, rõ, nhịp mạch trùng nhịp tim
Không móng tay khum, không ngón tay dùi trống.
5. Tóm tắt bệnh án
Bệnh nhân nam 61t, K trực tràng 1/3 giữa, hậu phẫu ngày thứ 3, phẫu thuật nội soi cắt trước thấp, tính trạng bệnh nhân ổn
Không có hội chứng nhiễm trùng (không sốt; mạch, huyết áp bình thường; không thấy dịch bất thường ở ống dẫn lưu Douglas; không đề kháng thành bụng)
Không có hội chứng mất máu cấp (mạch, huyết áp bình thường; bụng mềm, không đề kháng, không tụ dịch)
Không có hội chứng thiếu máu mạn (da niêm hồng, niêm mạc móng hồng)
* Đặt vấn đề
Hậu phẫu ngày 3, phẫu thuật nội soi cắt trước thấp, tình trạng bệnh nhân ổn
6. Chẩn đoán sơ bộ
Hậu phẫu ngày 3, K trực tràng 1/3 giữa, phẫu thuật nội soi cắt trước thấp, tình trạng bệnh nhân ổn
7. CLS
CTM
WBC 7.4 K/uL Na+ 139 mmol/L
Neu 5.6 K/uL K+ 3.7 mmol/L
Neu% 75.5 % Cl- 105 mmol/L
Lym 1.2 K/uL
Mono 0.5 K/uL
Baso 0.0 K/uL
Eos 0.1 K/uL
RBC 4.05 M/uL
Hgb 12.1 g/dL
Hct 36.0 %
MCV 89 fl
MCH 29.8 pg
MCHC 33.5 g/dL
PLT 197 K/uL
8. Biện luận lâm sàng và cận lâm sàng
Bệnh nhân nam 61t, K trực tràng 1/3 giữa, được phẫu thuật nội soi cắt trước thấp và đang trong ngày hậu phẫu thứ 3, cần theo dõi biến chứng quan trọng nhất là xì dò miệng, kế đến là bí tiểu
Ở bệnh nhân không thấy có bụng chướng hay có dịch bất thường trong ống dẫn lưu Douglas nên không nghĩ bệnh nhân có xì miệng nối. Trong ống thông tiểu có nước tiểu nên bệnh nhân cũng không có bí tiểu
Công thức máu của bệnh nhân trước mổ và sau mổ đều không thấy có hội chứng thiếu máu mạn. Tình trạng bệnh nhân hiện tại tốt, mạch, nhiệt độ, HA đều bình thường, không hề có máu trong ống dẫn lưu ở hậu môn hay ống dẫn lưu Douglas.
Bệnh nhân trung tiện được và có ít dịch vàng đậm ở ống dẫn lưu hậu môn chứng tỏ ống tiêu hóa đã hoạt động trở lại
9. Chẩn đoán xác định
Hậu phẫu ngày 3, K trực tràng 1/3 giữa T3N1Mx, phẫu thuật nội soi cắt trước thấp, tình trạng bệnh nhân ổn
Bệnh Án Tiền Phẫu Tuần 1: Bệnh Trĩ
KHOA NGOẠI TỔNG QUÁT Khám lúc 9g00 ngày 3/2/2012
Họ và tên bệnh nhân : ĐOÁI T. V. Năm sinh: 55 tuổi Giới : nữ
Nghề nghiệp : buôn bán
Ngày nhập viện : 18g30 30/1/2012
II. LÝ DO NHẬP VIỆN : đi tiêu ra máu, choáng váng
Cách nhập viện 3 tháng, bệnh nhân (BN) bắt đầu đi tiêu ra máu, máu không lẫn với phân, máu màu đỏ tươi, phún ra khi BN rặn nhiều và sau khi đi tiêu xong vẫn còn nhỏ ít máu, lượng ít (khoảng 10ml). Ngoài ra BN còn thấy một khối sa từ hậu môn, mềm, kích thước khoảng 3cm khi bắt đầu rặn, khối màu hơi đỏ, BN tự đẩy khối đó lên được.
Trong thời gian này, BN không tiêu chảy, không táo bón, đi tiểu vàng trong.
Diễn tiến từ lúc nhập viện đến lúc khám:
Tình trạng lúc nhập viện:
Sinh hiệu ổn: M 80l/p, HA:130/70 mmHg, T:37 o C, NT: 22l/phút
Niêm hồng nhạt, chi ấm, mạch rõ.
Khám trực tràng: trĩ hỗn hợp, rút găng có ít máu theo găng.
Chẩn đoán lúc nhập viện: trĩ hỗn hợp xuất huyết
Hiện tại, BN đi tiêu và đi tiểu không còn ra máu nhưng vẫn có khối sa ra từ hậu môn.
Bn còn thấy hơi choáng váng và mệt mỏi.
Cách NV 1 năm phát hiện tăng huyết áp tại BV đại học y dược, huyết áp cao nhất 200/? mmHg, không điều trị thường xuyên.
CáchNV3-4 năm, phát hiện trĩ nhưng không điều trị, chỉ xông bằng rau diếp cá.
2. Gia đình : chưa phát hiện bất thường
– Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt, thể trạng trung bình.
– Sinh hiệu: Mạch 80lần/ phút, Nhiệt độ: 37 o C, Nhịp thở: 22lần/ phút, HA: 140/90 mmHg
– Niêm hồng nhạt
– Móng trắng, có sọc, mất bóng
– Không phù, tuyến giáp không to, hạch ngoại vi không sờ chạm , không vàng mắt , không vàng da.
– Không thấy ổ đập bất thường
– Mỏm tim nằm ở khoang liên sườn V đường trung đòn trái, không có rung miu
– T1,T2 đều rõ. Không phát hiện âm thổi bệnh lý .
– Mạch quay, mạch cánh tay, mạch mu chân 2 bên đều rõ
– Lồng ngực cân đối, di động đều theo nhịp thở.
– Rung thanh đều 2 bên, độ giãn nở lồng ngực đều hai bên.
– Gõ trong 2 bên
– Rì rào phế nang êm dịu, không ran
– Bụng di động theo nhịp thở, không tuần hoàn bàng hệ, không sẹo mổ cũ.
– Bụng mềm, ấn không có điểm đau, gan lách không sờ chạm.
– Gõ trong
– Nhu động ruột 3 lần/ phút
– Khám hậu môn, trực tràng: 1 búi trĩ bên ngoài hậu môn, màu đỏ sậm, khô, vị trí 12 giờ, kích thước 1 cm, mềm, sờ không thấy huyết khối, không đau. Khám lòng trực tràng không thấy khối u, 1 búi trĩ vị trí 12 giờ, kích thước khoảng 2 cm; 1 búi trĩ vị trí 3 giờ, kích thước 1,5 cm. Rút găng có ít phân màu vàng.
5. Hệ tiết niệu: Rung thận , chạm thận (-).
6. Hệ thần kinh: Không có dấu thần kinh khu trú .
– Các khớp không biến dạng, cử động trong giới hạn bình thường.
– Sức cơ 5/5
BN nữ, 55 tuổi, nhập viện vì đi tiêu ra máu và choáng váng:
TCCN: Ra máu và hối sa ra ngoài từ hậu môn khi đi tiêu và đi tiểu
Choáng váng, mệt mỏi
TCTT: Sinh hiệu: ổn. HA: 140/90 mmHg
Niêm hồng nhạt, móng trắng, có sọc, mất bóng.
Khám hậu môn trực tràng: 1 búi trĩ bên ngoài hậu môn vị trí 12h, 2 búi bên trong vị trí 12h và 3h.
TC: Tăng huyết áp không điều trị thường xuyên.
BN đã được truyền 4 đơn vị máu.
1. HC xuất huyết tiêu hóa dưới
2. Hc thiếu máu mãn
3. Trĩ hỗn hợp
4. Tăng huyết áp
VIII. CHẨN ĐOÁN SƠ BỘ : Trĩ hỗn hợp độ 3 biến chứng xuất huyết hiện ổn, thiếu máu mãn/ tăng huyết áp
IX. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT : U trực tràng + trĩ hỗn hợp độ 3
U đại tràng + trĩ hỗn hợp độ 3
– Công thức máu (Xem tình trạng thiếu máu, XN tiền phẫu)
– Nội soi trực tràng và đại tràng (Chẩn đoán và CĐ phân biệt)
– Chức năng đông máu (XN tiền phẫu)
– Chức năng gan (sử dụng thuốc, XN tiền phẫu)
– Chức năng thận (sử dụng thuốc, XN tiền phẫu, tầm soát biến chứng THA)
– Soi đáy mắt (tầm soát BC THA)
– ECG, siêu âm tim (tầm soát BC THA)
– Bilan lipid máu, đường huyết (tầm soát)
Các kết quả cận LS đã có:
Công thức máu: (31/1/2012):
Chức năng đông máu(31/1): bình thường
Sinh hóa máu (31/1)
Siêu âm tim (31/1): chưa ghi nhận bất thường
ECG (31/1): nhịp xoang
Nội soi đại tràng (2/2): Trĩ nội 3 búi sung huyết nhiều. Đại tràng nhiều phân, không viêm loét.
Trĩ hỗn hợp độ 3 biến chứng xuất huyết hiện ổn, thiếu máu mãn/ tăng huyết áp
Điều trị bệnh tăng huyết áp
Do BN đã được truyền 4 đơn vị máu và không còn tình trạng xuất huyết, làm công thức máu để kiểm tra lại Hb và tiến hành phẫu thuật cắt trĩ cho BN.
Thụt tháo trực tràng 60 phút trước phẫu thuật
Kháng sinh dự phòng trước mổ
Phẫu thuật cắt trĩ: cắt trĩ từng búi hay phẫu thuật Longo với Bn bị trĩ độ 3.
Kết quả và biến chứng: tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật cắt trĩ: 2-5%. Biến chứng sau mổ: bí tiểu, nhiễm trùng, chảy máu. Di chứng: Mẫu da thừa, tổn thương cơ thắt trong gây són phân, loét hậu môn do vết thương không lành, hẹp hậu môn, tổn thương vách trực tràng (đối với phẫu thuật Longo).
Bạn đang xem bài viết Bệnh Án Hậu Phẫu Mổ Lấy Thai trên website Kidzkream.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!